Công thức giá trị của tài sản cố định là gì

Quản lý tài sản cố định sao cho tốt luôn luôn là bài toán khó đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong đó cách xác định giá trị còn lại của tài sản cố định là một trong những vấn đề phức tạp nhất. Cần lưu ý đến những vấn đề gì khi quản lý tài sản cố định. Để giúp bạn đọc hiểu và làm tốt vấn đề này chúng tôi sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản trong bài viết sau.

Đánh giá tài sản cố định, là một công việc hết sức quan trọng trong doanh nghiệp bên cạnh việc phân loại tài sản cố định phân tích kết cấu. Thực chất của đánh giá tài sản cố định chính là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.

Tài sản cố định được đánh giá ban đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Nguyên giá và giá trị còn lại chính là 2 căn cứ quan trọng để đánh giá tài sản cố định trong bất cứ trường hợp nào. Đó chính là nguyên nhân mà việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

Ta có công thức sau: Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Giá trị hao mòn của tài sản cố định.

Cách thức hình thành, nguyên giá của tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau tùy theo từng loại tài sản cố định cụ thể.

Toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử trước khi dùng… chính là nguyên giá tài sản cố định. Tương ứng với mỗi loại được hình thành từ những nguồn khác nhau ta có thể xác định được nguyên giá của chúng.

Tuy nhiên giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản cố định.

Vấn đề này có hạn chế như sau: không phản ánh được trạng thái kỹ thuật của tài sản cố định. Thêm một vấn đề nữa là giá ban đầu này thường xuyên biến động nên định kỳ phát triển phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo mặt bằng giá cả thị trường.

Giá trị tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp được thể hiện thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định. Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định.

Dựa trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn để doanh nghiệp đánh giá giá trị còn lại của tài sản cố định. Quản lý tốt vấn đề này sẽ cần đến sự giúp sức của phần mềm quản lý tài sản của BRAVO.

Đối với những người hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì chắc hẳn không còn quá xa lạ với cụm danh từ tài sản cố định. Tuy nhiên, với một số người không hoạt động trong lĩnh vực trên thì không phải ai cũng biết đến khái niệm tài sản cố định là gì?

Chính vậy, trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu hơn về khái niệm này và một số vấn đề có liên quan.

Tài sản cố định là gì?

Tài sản cố định là một tư liệu sản xuất tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc là vô hình, được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông thường sẽ có giá trị kinh tế rất lớn và có thể dùng được trong nhiều chu kỳ, giai đoạn sản xuất.

Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định?

 Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng [Ba mươi triệu đồng] trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Các điều kiện để ghi nhận tài sản cố định

Vậy, các điều kiện để ghi nhận tài sản cố định là gì?

Theo quy định về tài sản cố định của pháp luật hiện hành có liên quan thì các điều kiện chung để ghi nhận là tài sản cố định bao gồm:

– Việc sử dụng tài sản này trong quá trình sản xuất kinh doanh chắc chắn phải mang lại lợi ích về kinh tế trong tương lai

– Thời gian sử dụng tài sản này là từ 01 năm trở lên

– Nguyên giá của tài sản này cũng phải được xác định một cách chính xác, đáng tin cậy và theo quy định thì sẽ có giá trị là từ 30 triệu đồng trở lên.

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định?

1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng [gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan]. Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài sản cố định

Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ

3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.

4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Phân loại tài sản cố định

Tài sản cố định bao gồm những loại hình đó là: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

Chúng ta có thể phân biệt 02 loại tài sản cố định trên qua khái niệm và ví dụ cụ thể của chúng được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành năm 2013 hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:

– Tài sản cố định hữu hình

Là những tư liệu sản xuất, công cụ lao động chủ yếu có hình thái, tồn tại ở dạng vật chất và thoả mãn những tiêu chuẩn về tài sản cố định hữu hình theo như quy định, bên cạnh đó sau khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì vẫn giữ được nguyên vẹn hình dáng, trạng thái vật chất như ban đầu.

Ví dụ cụ thể như là: máy móc, thiết bị, dụng cụ hỗ trợ lao động, nhà cửa, những công trình kiến trúc, phương tiện vận tải, v.v …

– Tài sản cố định vô hình

Là những tài sản không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất, nó biểu thị cho một lượng giá trị nhất định đã được đầu tư và cần phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình theo như đã quy định, cùng với đó tài sản cố định vô hình thì cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.

Những tài sản được xem như tài sản cố định vô hình đó là: các chi phí liên quan tới quyền phát hành, bằng sáng chế, bằng phát minh, bản quyền tác giả, một số chi phí cho việc cấp quyền sử dụng đất, v.v …

Trên đây là toàn bộ bài viết có cung cấp những nội dung liên quan đến khái niệm tài sản cố định là gì? Đưa ra các điều kiện để được ghi nhận là tài sản cố định và phân loại tài sản cố định.

– Khấu hao tài sản cố định

Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp [trừ TSCĐ thuê tài chính].

– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp [trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng].

– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm những gì?

Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:

1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

4. Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

5. Nguyên giá tài sản cố định:

– Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

– Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

6. Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

7. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.

8. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.

9. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.

11. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.

12. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế [hoặc giá trị hao mòn luỹ kế] của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

14. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.

Nếu như quý vị và các bạn còn có những thắc mắc hay có nhu cầu cần được tư vấn, hỗ trợ thêm về vấn đề tài sản cố định và các vấn đề khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ ngay tới Tổng đài 1900 6557 để được giải đáp trực tiếp.

Video liên quan

Chủ Đề