Đặc trưng di truyền của quần the là gì trắc nghiệm

Sinh Học Lớp 12 – Gen, Mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác định và có khả năng sinh ra con cái để duy trì nòi giống 

  • Vốn gen: Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng, thể hiện ở tần số các alen và tần số các kiểu gen của quần thể
  • Tần số alen: Tần số mỗi alen = số lượng alen đó/ tổng số alen của gen đó trong quần thể tại một thời điểm xác định
  • Tần số kiểu gen của quần thể: Tần số một loại kiểu gen = số cá thể có kiểu gen đó/ tổng số cá thể trong quần thể

Công thức tổng quát cho tần số kiểu gen ở thế hệ thứ n của quần thể tự thụ phấn là:

Tần số KG AA=[1−[12]n]2

Tần số KG Aa=[12]n

Tần số KG aa=[1−[12]n]2

Kết luận:

Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ thể dị hợp, tăng dần tỉ lệ thể đồng hợp.

Đối với các loài động vật, hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau thì được gọi là giao phối gần

Cấu trúc di truyền của quần thể giao phối gần sẽ biến đổi theo hướng tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử

  • Quần thể sinh vật được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên
  • Quần thể ngẫu phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên
  • Quá trình giao phối ngẫu nhiên là nguyên nhân làm cho quần thể đa hình [đa dạng] về kiểu gen và kiểu hình
  • Các quần thể ngẫu phối được phân biệt với các quần thể khác cùng loài bởi tần số tương đối các alen, các kiểu gen, các kiểu hình

  • Các cá thể giao phối tự do với nhau
  • Quần thể giao phối đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
  • Quần thể ngẫu phối có thể duy trì tần số các kiểu gen khác nhau trong quần thể không đổi qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định

Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen [thành phần kiểu gen] của quần thể tuân theo công thức sau:

p2+2pq+q2=1    

p: tần số alen trội, q: tần số alen lặn [p + q  = 1]

Định luật hacđi vanbec:

Nội dung: Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể ngẫu phối được duy trì ổn định qua các thê hệ. ​​Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định luật Hacđi – Vanbec. Khi đó thỏa mãn đẳng thức :

p2AA + 2pqAa + q2aa = 1.

Trong đó : p là tần số alen A, q là tần số alen a, p + q = 1

Điều kiện nghiệm đúng

  • Quần thể phải có kích thước lớn, số lượng cá thể nhiều
  • Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau 1 cách ngẫu nhiên.
  • Không có đột biến chọn lọc tự nhiên
  • Không có đột biến
  • Không có sự di- nhập gen giữ các quần thể

Tuy nhiên trên thực tế rất khó có thể đáp ứng được tất cả các điều kiện trên nên tần số alen và thành phần kiểu gen của một quần thể liên tục bị biến đổi

Câu 1: Đặc điểm nào dưới đây về quần thể là không đúng?

A. Quần thể có thánh phần kiểu gen đặc trưng và ổn định

B. Quần thể là một cộng đồng lịch sử phát triển chung

C. Quần thể là một tập hợp ngẫu nhiên và nhất thời các cá thể

D. Quần thể là đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên

Câu 2: Tất cả các alen của các gen trong quần thể tạo nên

A. Vốn gen của quần thể

B. Tính trạng của quần thể

C. Kiểu hình của quần thể

D. Thành phần kiểu gen của quần thể

Câu 3: Định luật Hacđi-Vanbec phản ánh sự

A. Mất ổn định tần số tương đối của các alen trong quần thể ngẫu phối

B. Mất ổn định tần số các thể đồng hợp trong quần thể ngẫu phối

C. Ổn định về tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể ngẫu phối

D. Mất cân bằng thành phần kiểu gen trong quần thể ngẫu phối

Câu 4: Điểm nào sau đây không thuộc định luật Hacđi-Vanbec?

A. Phản ánh trạng thái cân bằng di truyền trong quần thể, giải thích vì sao trong thiên nhiên có những quần thể đã duy trì ổn định qua thời gian dài.

B. Từ tần số tương đối của các alen đã biết có thể dự đoán được tỉ lệ các loại kiểu gen và kiểu hình trong quần thể

C. Phản ánh trạng thái động của quần thể, thể hiện tác dụng của chọn lọc và giải thích cơ sở của tiến hoá

D. Từ tỉ lệ các loại kiểu hình có thể suy ra tỉ lệ các loại kiểu gen và tần số tương đối của các alen

Câu 5: Một trong những điều kiện quan trọng nhất để quần thể từ chưa cân bằng chuyển thành quần thể cân bằng về thành phần kiểu gen là gì?

A. Cho quần thể sinh sản hữu tính

B. Cho quần thể tự phối

C. Cho quần thể sinh sản sinh dưỡng

D. Cho quần thể giao phối tự do

Đáp án:

1. C

2. A

3. C

4. C

5. D

Link bài: //hochay.com/sinh-hoc-lop12/sinh-hoc-lop-12-chuong-3-bai-13-cau-truc-di-truyen-cua-quan-the-hoc-hay-816.html

#sinhhoc12 #sinhhoclop12 #lythuyetsinhhoc12 #lythuyetsinhhoclop12 #tracnghiemsinhhoc12 #sinhhocnanghoc12 #onthisinhhoc #hochay

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :]

Or you want a quick look:

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Quần thể

- Quần thể là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng chung sống trong 1 khoảng không gian nhất định tại 1 thời điểm đang xét, có khả năng duy trì nòi giống.

- Xét về mặt di truyền, người ta phân biệt:

+ Quần thể tự phối

+ Quần thể giao phối

2. Đặc trưng di truyền của quần thể.

Mỗi 1 quần thể có 1 vốn gen đặc trưng:

- Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của các gen khác nhau có trong quần thể ở 1 thời điểm xác định.

- Biểu hiện của vốn gen: thông qua tần số alen và tần số kiểu gen.

+ Tần số alen [tần số tương đối của alen]: được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến trên tổng số alen thuộc 1 locut trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể.

+ Tần số kiểu gen: được xác định bằng tỉ lệ số cá thể mang gen đó trên tổng số cá thể.

3. Quần thể tự phối [nội phối]

- Các thực vật tự thụ phấn, động vật tự thụ tinh

- Đặc điểm của quần thể tự phối:

+ Quần thể tự phối có quá trình tự phối làm cho quần thể dần dần phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.

+ Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng làm giảm dần tỉ lệ dị hợp, tăng dần tỉ lệ đồng hợp nhưng tần số các alen không đổi. Cuối cùng, các tỉ lệ đồng hợp cũng chính là tần số của các alen.

+ Sự chọn lọc trong các dòng thuần của quần thể không có hiệu quả.

+ Các quần thể tự phối đều giảm sự đa dạng di truyền.

- Thành phần kiểu gen của quần thể tự phối:

+ Nội phối là sự giao phối giữa các kiểu gen đồng nhất với nhau. Trong quá trình nội phối, tần số gen với mỗi kiểu giao phối là khôn giống nhau như trong trường hợp ngẫu phối.

+ Giả sử: cấu trúc di truyền của quần thể là D [AA] : H [Aa] : R [aa].

Gọi H0 là tỉ lệ dị hợp trong quần thể ban đầu, Hn là tỉ lệ dị hợp trong quần thể ở thế hệ thứ n.

Ta có: tỉ lệ dị hợp tử sau mỗi thế hệ bằng 1 nửa tỉ lệ dị hợp tử thế hệ trước

=> H1 = ½ H0 ; H2 = ½ H1 ; H3 = ½ H2 ; …..  ; Hn = ½ Hn-1

=> Hn = 1/ 2n H0

Khi n→¥ => lim 1/ 2n = 0

=> Trong quần thể tự phối, thành phần dị hợp tử sẽ diễn ra sự phân li, trong đó các cá thể đồng hợp AA và aa được tạo ra với tần số ngang nhau trong mỗi thế hệ. Khi đó, cấu trúc di truyền của quần thể là:

[D + H/2] AA : [R + H/2] aa

*Các dạng bài tập:

Dạng 1: Xác định sự thay đổi tần số, kiểu gen dị hợp sau n thế hệ tự thụ phấn.

Dạng 2: Xác định sự thay đổi tần số các kiểu gen trong quần thể sau n thế hệ tự thụ phấn.

- Thế hệ ban đầu có cấu trúc di truyền là:

d AA : h Aa : r aa

- Sau n thế hệ, cấu trúc di truyền của quần thể là:

[d + [1 - 1/2n]. h/2] AA : 1/2n Aa : [r + [1 - 1/2n]. h/2] aa

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Thế nào là thành phần kiểu gen của một quần thể?

Tần số tương đối các alen của một gen là gì? Hãy nêu các ví dụ để minh họa.

                                                    Hướng dẫn giải

a] Thành phần kiển gen: Còn gọi là cấu trúc di truyền hoặc tần số kiểu gen. Đó là tỉ lệ giữa các loại kiểu gen khác nhau của một gen được tổ hợp từ các alen của gen đó.

Ví dụ: Thành phần kiểu gen của một quần thể đối với một gen là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa nghĩa là trong tổng số cá thể của quần thể, loại kiểu gen AA chiếm 36%, Aa chiếm 48% và aa chiếm 16%.

b] Tần số tương đối các alen của một gen: Là tỉ lệ các loại giao tử mang alen khác nhau của gen đó, tính trạng tổng số giao tử được sinh ra.

+ Một quần thể có cấu trúc di truyền là:

p2 [AA] : 2pq[Aa] : q2[aa] thì p[A] + q[a] = 1.

+ p[A] = p2 + pq; q[a] = q2 + pq = 1 - p[A]

Ví dụ: Trong quần thể có cấu trúc di truyền như mục b1, thì:

p[A] = 0,36 + [0,48 : 2] = 0,6

q[a] = 1 - 0,6 = 0,4

Nghĩa là trong quần thể trên, loại giao tử đực cũng như giao tử cái mang alen A chiếm 60%, mang alen a chiếm 40%.

See more articles in the category: BLOG ĐIỆN TỬ

Video liên quan

Chủ Đề