Đề bài - bài 15 trang 92 vở bài tập toán 7 tập 1

- Hai góc kề bù là hai góc có chung \(1\) cạnh và \(2\) cạnh còn lại nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau có bờ là cạnh chung; tổng số đo hai góc đó bằng \(180^o\).

Đề bài

Xem hình \(10\)

Ta gọi hai cặp góc so le ngoài là\(\widehat {{A_2}}\) và \(\widehat {{B_4}}\); \(\widehat {{A_3}}\) và \(\widehat {{B_1}}\).

a) Vì sao nếu\(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_3}}\) thì\(\widehat {{A_2}}=\widehat {{B_4}}; \widehat {{A_3}}=\widehat {{B_1}}\)

b) Phát biểu kết quả ở câu a) bằng lời.

Đề bài - bài 15 trang 92 vở bài tập toán 7 tập 1

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng lí thuyết các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng

- Hai góc kề bù là hai góc có chung \(1\) cạnh và \(2\) cạnh còn lại nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau có bờ là cạnh chung; tổng số đo hai góc đó bằng \(180^o\).

-Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.

Lời giải chi tiết

a) \(\widehat {{A_1}} + \widehat {{A_2}} = {180^o}\) (hai góc kề bù)

\( \Rightarrow \widehat {{A_2}} = {180^o} - \widehat {{A_1}}\) (1)

\(\widehat {{B_3}} + \widehat {{B_4}} = {180^o}\)(hai góc kề bù)

\( \Rightarrow \widehat {{B_4}} = {180^o} - \widehat {{B_3}}\) (2)

Mặt khác \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_3}}\) (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra:\(\widehat {{A_2}}=\widehat {{B_4}}\).

\(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_3}}\) (hai góc đối đỉnh) (4)

\(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_3}}\) (hai góc đối đỉnh) (5)

Từ (3), (4) và (5) suy ra: \(\widehat {{A_3}}=\widehat {{B_1}}\).

b) Nếu hai góc so le trong bằng nhau thì hai góc so le ngoài cũng bằng nhau.