Đề cương môn văn học kì 2 lớp 10 năm 2024

Đề cương ôn tập cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 từ sách Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 là tài liệu rất hữu ích dành cho học sinh tham khảo. Tài liệu này cung cấp cấu trúc, những kiến thức quan trọng và 2 đề thi minh họa kèm đáp án chi tiết.

Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 từ sách Kết nối tri thức giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, cải thiện kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm cho kỳ thi cuối học kì 2 lớp 10. Đồng thời, nó cũng hướng dẫn học sinh xây dựng phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ nội dung của đề cương học kì 2 môn Ngữ văn 10 từ sách Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 mời các bạn theo dõi. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 10 từ sách Kết nối tri thức.

I. Về cấu trúc bài kiểm tra

Đề thi bao gồm 2 phần

- Phần I. Đọc hiểu văn bản ngoài sách giáo khoa (6,0 điểm)

+ Thông nắm kiến thức và kỹ năng (3,5 điểm) bao gồm 7 câu hỏi.

+ Trả lời câu hỏi tự luận (1,5 điểm) gồm 3 câu hỏi.

- Phần II. Viết văn (4,0 điểm)

+ Loại bài viết nghị luận về một tác phẩm thơ

II. Về thời gian làm bài

Thời gian thực hiện bài thi là 90 phút

III. Trọng tâm kiến thức ôn tập cho kỳ thi

- Hiểu biết về văn bản nghị luận (văn học và xã hội)

+ Nhận diện nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, logic, dẫn chứng đặc trưng và tác động của các phương tiện biểu đạt trong văn bản nghị luận. Xác định mục đích, quan điểm của tác giả và ý nghĩa, tác động của văn bản đối với bản thân.

+ Nhận diện và phân tích các đặc tính về mạch lạc, sự liên kết trong đoạn văn và văn bản, từ đó nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản

+ Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học

- Hiểu rõ về các đặc điểm của thể thơ tự do

+ Áp dụng kiến thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, tác giả, thể loại, ngôn ngữ tiếng Việt, các phương tiện biểu đạt văn học để cảm nhận, đánh giá một bài thơ

+ Nhận biết, đánh giá giá trị thẩm mỹ của các yếu tố hình thức (nhân vật trữ tình, hình ảnh, ngôn từ, âm vận, nhịp điệu...) và nội dung (ý nghĩa chủ đạo, đề tài...) trong thơ trữ tình (thể thơ tự do)

+ Biết tổ chức dàn ý và viết bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận, đánh giá về một tác phẩm thơ thông qua các yếu tố hình thức và nội dung trong thơ trữ tình (thể thơ tự do) với đề tài về quê hương, đất nước

- Hiểu biết giá trị cuộc sống, cảm nhận được những tình cảm đẹp. Rút ra những bài học ý nghĩa cho bản thân và xã hội: Tình yêu quê hương, tự hào, trách nhiệm với đất nước; biết trân trọng, biết ơn công lao của các thế hệ đi trước

- Bảo quản và phát triển những giá trị nhân văn cao quý (tình thương, sẻ chia, thông cảm...) và biết trân trọng và yêu thích khám phá vẻ đẹp của các tác phẩm văn học

IV. Đề thi minh họa cuối kì 2 Văn 10

ĐỀ SỐ 1

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

...Tôi vội vàng đưa vào túi cấp dưỡng nhỏ của chị một chiếc phong bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy và bút biên cho Nguyệt viết lá thư đầu tiên.

Đến rừng sáng lẻ, tôi chưa đến chỗ giấu xe mà vội vã bước ra bờ sông ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thăm, hai bên bờ cỏ lau xen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phẳng rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu sụp và lại tự hỏi: Qua bao nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn của cô gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá được.

(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định người kể và cách diễn đạt chính trong đoạn trích trên.

Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả về cây cầu?

Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và giải thích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Trong tâm hồn của cô gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào phá hủy được ư?”

Câu 4 (1,0 điểm): Tư tưởng của nhà văn được thể hiện qua đoạn trích trên là gì?

Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn phân tích quan điểm về con người của tác giả qua đoạn trích trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận về thái độ và hành vi trên mạng xã hội.

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

- Phương thức biểu đạt: tự sự

1,0 điểm

Câu 2

Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết để tả cây cầu: “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”, “cảnh một chiếc cầu đổ”.

1,0 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ ẩn dụ.

- Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tình yêu, niềm tin vào cuộc sống của người con gái. Tác giả sử dụng biện pháp này nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc.

1,0 điểm

Câu 4

Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích: ca ngợi, đề cao vẻ đẹp tâm hồn của người con gái, sức mạnh ý chí, nghị lực, niềm tin vào sự sống bất diệt.

1,0 điểm

Câu 5

HS nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua đoạn trích.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý: quan niệm nghệ thuật về con người trong đoạn trích: con người thời chiến mang theo vẻ đẹp anh hùng. Vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp lãng mạn, là sự hòa nhập giữa cái tôi với cái ta cộng đồng. Cái tôi riêng chung ấy chính là quan niệm nghệ thuật của con người thời chiến.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

  1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

0,25 điểm

2,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

  1. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Cách ứng xử trên không gian mạng.

  1. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội

2. Thân bài

- Khái niệm: Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến với nhiều chức năng khác nhau, mọi người có thể dễ dàng kết nối tại bất kỳ nơi nào bằng phương tiện điện tử như điện thoại, máy tính.

- Thực trạng:

+ Theo làn sóng công nghệ 4.0, mạng xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến với tất cả mọi người.

+ Tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng ít nhất 1 mạng xã hội, ví dụ Facebook, Zalo, Instagram, ...

+ Trên mạng xã hội, mỗi người lại có cách nhìn, cách cư xử khác nhau, có thể là lịch sự, có thể khiếm nhã thậm chí khiếm nhã. Nghiêm trọng hơn, hiện tượng bạo lực trên mạng xã hội xuất hiện và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

- Nguyên nhân

+ Chủ quan: Do ý thức của một bộ phận chưa tốt, suy nghĩ nông cạn, thường xuyên công kích, nói xấu người khác trên mạng xã hội.

+ Khách quan: do sự kiểm duyệt chưa thật sự chặt chẽ của nhà mạng, công ty chịu trách nhiệm với mạng xã hội, hành lang pháp lý còn thiếu sót, giáo dục chưa thật sự hiệu quả,...

- Hậu quả: Xung đột, cãi vã, các hậu quả nghiêm trọng khôn lường như: tự tử, xung đột ngoài đời thật...

- Dẫn chứng: Tự tử vì bạo lực mạng

- Giải pháp: Tuyển truyền, giáo dục, kiểm soát chặt chẽ mạng xã hội,...

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội là vấn đề cần được quan tâm.

  1. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

  1. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ SỐ 2

  1. PHẦN ĐỌC - HIỂU (6 điểm)

Chợ giữa phố đã tồn tại từ lâu. Khi mọi người đã rời đi và tiếng ồn ào tan biến, chỉ còn lại những dấu vết của họ. Trên mặt đất, chỉ có đống rác thải, vỏ bưởi, vỏ thịt, lá nhãn và bã mía. Một hơi thở ẩm ướt nổi lên, hòa quện giữa nhiệt độ ban ngày và mùi cát bụi quen thuộc, khiến Liên liên tưởng như mùi đặc trưng của đất, của quê hương. Một số người bán hàng muộn về đang sắp xếp hàng hóa, chiếc gánh đã được cài sẵn trên cổ, họ vẫn đứng lại trò chuyện với nhau trong ít phút nữa.

Một số trẻ em nghèo ở gần chợ cúi đầu xuống, đi lại để tìm kiếm. Họ nhặt nhạnh những cành tre, chiếc tre hoặc bất kỳ thứ gì mà các người bán hàng để lại có thể sử dụng. Liên cảm thấy lòng thương nhưng chính cô ấy cũng không có tiền để giúp đỡ chúng.

Trời bắt đầu tối, và Liên mới nhận ra cậu bé nhỏ đang dắt cây đóm và mang hai cái ghế trên lưng ra khỏi chợ; Tí, người mẹ, đi sau, đầu đội chiếc nón và tay cầm không biết bao nhiêu hàng hóa: tất cả của hàng của cô.

(Trích từ tác phẩm 'Hai đứa trẻ' của Thạch Lam)

Câu 1: Xác định người kể chuyện và mô tả vai trò của họ.

Câu 2: Nhận xét về cách tác giả sử dụng giọng điệu trong đoạn trích. Có phản ánh phong cách văn học của nhà văn không?

Câu 3: Chi tiết “Liên thấy lòng thương nhưng cũng không có tiền giúp đỡ chúng” tiết lộ thông tin về hoàn cảnh và tính cách của nhân vật Liên như thế nào?

Câu 4: Biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu “Một hơi thở ẩm ướt bốc lên, hương nồng của ban ngày kết hợp với mùi cát bụi quen thuộc, khiến Liên cảm nhận như mùi đặc trưng của đất, của quê hương này” có tác dụng gì?

Câu 5: Trong đoạn trích, tác giả biểu hiện sự đồng cảm, thương xót đối với những người có số phận như thế nào?

Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn phân tích về bức tranh phố huyện trong đoạn trích.

II. PHẦN LÀM VĂN: (4.0 điểm)

Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của bạn về văn hóa đọc hiện nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

  1. PHẦN ĐỌC - HIỂU (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Ngôi kể: ngôi thứ ba - người kể chuyện toàn tri.

- Tác dụng: giúp lời kể khách quan, chân thực, tạo sự tin tưởng ở người đọc; tạo điều kiện cho nhà văn đi sâu khai thác tâm lí nhân vật và linh hoạt trong điểm nhìn.

0,5 điểm

Câu 2

- Giọng điệu: nhẹ nhàng, sâu lắng, thiết tha, đậm chất trữ tĩnh.

- Giọng điệu là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện phong cách nhà văn.

0,5 điểm

Câu 3

- Hoàn cảnh: Liên cũng như bao con người ở phố huyện có số phận nghèo khổ, tăm tối, quẩn quanh.

- Tâm hồn: nhân hậu, tinh tế, nhạy cảm, dễ rung động trước nỗi khổ của người khác.

1,0 điểm

Câu 4

Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc về đặc điểm của phố huyện nghèo. Cái mùi “âm ẩm”, “hơi nóng của ban ngày” cùng với “mùi cát bụi” dường thấm sâu vào lòng đất, khiến con người quá quen thuộc tới nỗi cảm thấy nó trở thành mùi riêng của phố huyện. Mùi đất cát ấy gợi lên cái nghèo khó, tù túng của mảnh đất và cả con người nơi đây.

1,0 điểm

Câu 5

Nhà văn bày tỏ niềm cảm thông trước những số phận bị lãng quên trong đói nghèo, cơ cực, sống trong vòng quay u tối, tàn tạ, chán chường. Họ không phải là những người bị dồn ép tới mức cùng đường tuyệt lộ nhưng đã bị quên lãng, không có lấy một niềm vui hay hy vọng đổi đời nào.

1,0 điểm

Câu 6

* Bức tranh phố huyện trong đoạn trích:

- Khung cảnh vắng vẻ, hiu quạnh, không giống một khu chợ bình thường

+ Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.

+ Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc

- Con người đáng thương, khổ sở:

+ Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi

+Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại. => những đứa trẻ tội nghiệp, cố tìm kiếm hy vọng khiến Liên động lòng thương.

+ thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngơ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chỏng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị => hình ảnh con người đi ra từ bóng tối mang theo sự nghèo khổ, cũ kĩ.

\=> Khung cảnh phố huyện đìu hiu, quạnh quẽ, có xuất hiện con người nhưng vẫn tù túng, lạnh lẽo, không có hơi ấm

* Chốt lại những đặc sắc nghệ thuật: ngôi kể thứ ba, giọng điệu nhẹ nhàng, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,…

II. PHẦN VIẾT (4 điểm)

II

VIẾT

4,0

  1. Đảm bảo hình thức bài văn.

0,25

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Trình bày suy nghĩ về văn hóa đọc.

0,25

c.Triển khai vấn đề cần nghị luận

2.5

Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng lập luận thuyết phục, diễn đạt nhiều cách hợp lí. Dưới đây là một số gợi ý:

- Giải thích được khái niệm văn hóa đọc.

- Nêu lên thực trạng văn hóa đọc hiện nay:

VD

+ Tích cực: chất lượng và số lượng sách được giới thiệu đến độc giả tăng cao, các hội sách được mở, độc giả nhiều lứa tuổi,…

+ Tiêu cực: sách báo truyền thống bị lãng quên, mạng xã hội chiếm ưu thế,…

- Nêu nguyên nhân dẫn đến sự tích cực/tiêu cực ấy:

VD: kinh tế và công nghệ phát triển kéo theo nhiều hệ quả.

- Đề xuất giải pháp để phát triển văn hóa đọc.

  1. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

  1. Sáng tạo: Có cách phân tích và diễn đạt mới mẻ, sâu sắc.

0,5

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]