Đề cương ôn tập văn lớp 8 học kì 1 năm 2024
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 Cánh diều là tài liệu hữu ích mà Download.vn giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 8 tham khảo. Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều bao gồm một số dạng bài tập kèm theo đề minh họa. Thông qua đề cương ôn thi cuối kì 1 Văn 8 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi học kì 1 lớp 8 sắp tới. Vậy sau đây đề cương ôn thi học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều, mời các bạn cùng tải tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 8 Cánh diều. Đề cương học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diềuTRƯỜNG THCS ……… Tổ Văn- Sử ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU Phần I: Văn bản Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một Loại Thể loại hoặc kiểu loại Tên văn bản đã học Văn bản văn học Truyện ngắn - Tôi đi học (Thanh Tịnh) - Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư - Thơ - Nắng mới – Lưu Trọng Lư - Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu - Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ - Quê người – Vũ Quần Phương - Hài kịch - Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ - Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie -Truyện cười - Cái kính – Nêxin - Thi nói khoác - Treo biển Văn bản thông tin - Giải thích một hiện tượng tự nhiên - Sao băng – Hồng Nhung - Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng - Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều - Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa Nghị luận xã hội - Hịch - Cáo - Chiếu - Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn - Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi - Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan - Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc Phần II: Tiếng Việt Nhận diện và thực hành: 1. Từ láy 2. Biện pháp tu từ 3. Biệt ngữ xã hội 4. Từ tượng thanh, từ tượng hình Phần III: Viết 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên 2. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học 3. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại) III. ĐỀ THI MINH HỌA
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: TAM ĐẠI CON GÀ Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt. Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ. Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm. Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba. Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào: – Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì… Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy: – Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”? Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ: – Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia. Chủ nhà càng không hiểu, hỏi: – Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao? – Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà! ( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006) Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào?
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”?
Câu 6 (0.5 điểm): Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”?
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì?
Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào?
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ? II. VIẾT. (4,0 điểm) Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌC KỲ I Phần Câu Nội dung Điểm
1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 D 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 A 0,5 9 HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó có thể là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão,… 1,0 10 Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của những ông thầy đồ ngày xưa. 1,0 II. Viết
Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. 0,25
Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. 0,25
Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. - Người viết tán thành ý kiến đã nêu. - Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của người dân. - Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên. - Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả hoặc những điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông… |