Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ


Hàng ngày khi tham gia giao thông, chúng ta chắc hẳn bắt gặp tình trạng người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay, lạng lách đánh võng không chỉ nguy hiểm cho chính người điều khiển xe đạp, xe đạp máy mà còn ảnh hưởng đến các phương tiện tham gia giao thông, gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng. Vậy bạn có thắc mắc hành vi Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? Cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc nội dung trên trong bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay thì bị xử lý như thế nào?

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay thì bị xử lý hành chính như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 4 Luật giao thông đường bộ quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau:

“Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.

Tuy nhiên không phải ai khi tham gia giao thông đều ý thức được an toàn cho chính bản thân mình và những người tham gia giao thông. Do đó pháp luật đã quy định về xử phạt đối với Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? trong các văn bản cụ thể.

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy”.

Từ đó cho thấy tuy mức phạt đối với hành vi nêu trên được xem là nhẹ nhưng đó là biện pháp chế tài phù hợp, mang tính răn đe, giáo dục người tham gia giao thông

phải tự ý thức được bảo vệ an toàn cho chính bản thân mình đồng thời đây là biện pháp quản lý của Nhà nước mang tính bắt buộc, công dân không được thực hiện các hành vi mà Nhà nước cấm.

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý hình sự như thế nào?

Bộ luật hình sự Việt Nam quy định nguyên tắc xử lý đó là mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được xử lý kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.

Theo đó, tại Chương XXI, Bộ luật hình sự 2015, quy định cụ thể về các tội phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng, cụ thể tại Điều 260 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1.Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a] Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b] Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c] Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d] Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ] Làm chết 02 người;

e] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h] Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Xem thêm: Giá Xe Raider 2016 - Đánh Giá Raider 150 2016

3.Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Làm chết 03 người trở lên;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d] Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5.Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, hành vi điều khiển xe đạp, xe đạp máy ngoài xử phạt hành chính, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015.

Hàng năm, số lượng người chết vì tai nạn giao thông luôn nằm ở mức đáng báo động, mà hệ quả của nó để lại hết sức nặng nề: con mất bố, vợ mất chồng, cha mẹ mất con và ngược lại; còn những người dù cố ý hay vô ý gây nên tai nạn giao thông đều phải chịu trách nhiệm về hành vi mình gây ra.

Do đó, mỗi chúng ta nên tự ý thức được chấp hành đúng quy định giao thông đường bộ là bảo vệ chính bản thân, bảo vệ người xung quanh, bảo vệ chính gia đình của chúng ta, xây dựng một lối sống lành mạnh, văn minh và tham gia giao thông một cách an toàn nhất

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 19006557.

Việc điều khiển xe đạp, xe gắn máy luôn đòi hỏi những người có tay lái vững vàng; để hạn chế tối đa nguy cơ gây ra tai nạn. Tuy nhiên, vì chủ quan cũng như vì muốn thể hiện; mà nhiều thành phần tham gia giao thông lại buông cả hai tay; khi điều khiển xe, gây lo ngại cho người đi đường khác; cũng như cho chính bạn bè người thân của họ. Vậy, Đi xe buông thả hai tay có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Nội dung tư vấn

Đi xe buông thả hai tay là hành vi vi phạm pháp luật?

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 4 Luật giao thông đường bộ; quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau:

“Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác; nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.

Tuy nhiên không phải ai khi tham gia giao thông; đều ý thức được an toàn cho chính bản thân mình và những người tham gia giao thông. Do đó pháp luật đã quy định về xử phạt; đối với Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay.

Đi xe máy buông thả hai tay có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Người điều khiển xe máy và các loại xe khác tương tự như xe gắn máy; không được phép buông hai tay khi điều khiển xe. Đây là quy định được pháp luật ghi nhận; tại điểm đ Khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Như vậy, nếu người lái xe máy mà buông cả hai tay khi đi đường; thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đối với người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự khác; mà buông hai tay khi đang tham gia giao thông đường bộ; thì sẽ bị xử phạt với mức phạt được quy định; tại điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;”

Ngoài ra, điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định thêm về hình thức xử phạt bổ sung; trong trường hợp này bị tước quyền sử dụng GPLX.

Như vậy, người tham gia giao thông mà buông cả hai tay khi điều khiển xe máy thì sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý như sau:

  • Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;

Đi xe đạp, xe đạp máy buông thả hai tay có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tương tự như xe máy, việc người điều khiển xe đạp, xe đạp máy mà lại buông hai tay; khi đang tham gia giao thông thì cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;”

Như vậy, hành vi buông cả hai tay khi điều khiển xe đạp,;xe đạp máy sẽ bị xử lý bằng hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý hình sự như thế nào?

Hành vi điều khiển xe đạp, xe đạp máy ngoài xử phạt hành chính; còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành; “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” ;quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015.

Theo đó, mức phạt lớn nhất cho hành vi vi phạm lên tới 15 năm tù. Khi đó, người phạm tội cần luật sư để có cách bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho mình. Đương nhiên, trên thực tế; với phương tiện tốc độ không cao như xe đạp, xe đạo máy thì hiếm trường hợp xảy ra tình trạng gây chết người.

Hàng năm, số lượng người chết vì tai nạn giao thông luôn nằm ở mức đáng báo động, mà hệ quả của nó để lại hết sức nặng nề: con mất bố, vợ mất chồng, cha mẹ mất con và ngược lại; còn những người dù cố ý hay vô ý gây nên tai nạn giao thông đều phải chịu trách nhiệm về hành vi mình gây ra.

Liên hệ Luật sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về; “Đi xe buông thả hai tay có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” ;  Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102  để được hỗ trợ, giải đáp.

Xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đua xe trái phép là gì?

Đua xe trái phép là gì? Đua xe trái phép là hành vi của 2 hay nhiều người điều khiển xe máy; xe ô tô hoặc các loại xe gắn động cơ khác chạy trên đường bộ do người có đủ trách nhiệm hình sự thực hiện; gây thiệt hại cho mọi người xung quanh.
Đua xe trái phép là vi phạm vì? trái pháp là hành vi vi phạm hành chính; tuy nhiên khi hành vi đua xe trái phép gây ra những hậu quả thiệt hại về người và của; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính hành vi đua xe trái phép?

Mức 1Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a] Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;b] Đua xe đạp, xe đạp máy, xích lô, súc vật kéo; cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

Mức 2

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

Mức 3

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với ô tô đua trái phép.

0 ra khỏi 5

Video liên quan

Chủ Đề