Doanh nghiệp mới thành lập kê khai thuế theo phương pháp nào

17:03 20/06/22

Doanh nghiệp mới thành lập sẽ được hưởng một số ưu đãi về chính sách thuế, phí và lệ phí. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các thủ tục về thuế cho doanh nghiệp mới thành lập năm 2022 theo quy định pháp luật mới nhất.

1. Lệ phí môn bài

Khai lệ phí môn bài

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 8 và điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp mới thành lập tiến hành khai lệ phí môn bài như sau:

- Doanh nghiệp mới thành lập nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập

- Lệ phí môn bài được khai theo năm.

- Hồ sơ khai lệ phí môn bài: Tờ khai lệ phí môn bài [theo mẫu số 01/LPMB quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC].

Mức đóng lệ phí môn bài

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức đóng lệ phí môn bài được quy định như sau:

- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập [từ ngày 01/01 đến 31/12].

- Sau năm đầu tiên, doanh nghiệp sẽ đóng lệ phí môn bài với mức đóng như sau:

+ Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

+ Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 1.000.000 đồng/năm.

Lưu ý: Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài.

2. Thuế giá trị gia tăng

Cách xác định phương pháp tính thuế GTGT

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp tính thuế GTGT được quy định như sau:

- Doanh nghiệp mới thành lập sẽ áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu.

- Doanh nghiệp mới thành lập sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây và đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ:

+ Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

+ Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

Lưu ý: Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT không còn cần phải nộp mẫu 06/GTGT để đăng ký phương pháp tính thuế như trước đây mà sẽ căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:

- Nếu doanh nghiệp đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT theo Mẫu số 01/GTGT, Mẫu số 02/GTGT hoặc Mẫu số 05/GTGT đến cơ quan thuế.

- Nếu doanh nghiệp đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.

Kỳ khai thuế GTGT

Doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý trong 12 tháng đầu mới ra hoạt động kinh doanh, cụ thể phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT theo quý, vậy hạn chốt nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho quý I/2022 là ngày 30/4/2022 [ngày cuối cùng của tháng đầu quý II].

>> Xem thêm tại:

Phương pháp tính trực tiếp

Phương pháp khấu trừ thuế

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Khai quyết toán thuế TNDN

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp sau:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài thì khai theo từng lần phát sinh;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế TNDN tỷ lệ trên doanh thu thì kê khai kê khai theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng [nếu trong tháng phát sinh nhiều lần].

>> Xem thêm tại:

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm

Tạm nộp thuế TNDN

Doanh nghiệp tạm nộp thuế theo quý [hạn chót là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc nộp thuế TNDN] và không cần nộp tờ khai thuế tạm tính theo quý.

Số thuế đã tạm nộp sẽ được trừ với số thuế phải nộp theo quyết toán thuế năm.

>> Xem thêm tại: Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

4. Thuế thu nhập cá nhân

Khai thuế TNCN

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Doanh nghiệp mới thành lập chọn khai thuế GTGT theo quý thì khai thuế TNCN cho người lao động theo quý, theo đó hạn chót nộp hồ sơ khai thuế TNCN là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế [tương tự như khai thuế GTGT theo quý].

Hồ sơ khai thuế TNCN

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 05/KK-TNCN;

- Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN.

[Mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC]

>> Xem thêm tại: Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Trên đây là quy định về Hướng dẫn các thủ tục về thuế cho doanh nghiệp mới thành lập năm 2022. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

Căn cứ pháp lý:

Luật Quản lý thuế 2019;

Nghị định 126/2022/NĐ-CP;

Thông tư 219/2013/TT-BTC;

Thông tư 302/2016/TT-BTC;

Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Xác định cách kê khai thuế GTGT hàng tháng và theo quý theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. Doanh nghiệp mới thành lập xác định kê khai thuế theo tháng hay theo quý xem hướng dẫn ở phần chi tiết của chúng tôi ở phần bên dưới như sau:

Trước khi kê khai thuế GTGT bạn phải xác định doanh nghiệp mình thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp và theo tháng hay theo quý. Cụ thể như sau:

I. Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

1. Đối tượng khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

– Những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm > 1 tỷ đồng [trừ hộ, cá nhân kinh doanh]. – Những doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ [trừ hộ, cá nhân kinh doanh] – Thời gian áp dụng là 2 năm liên tục.

[Trích theo Công văn Số 17557/BTC-TCT và Thông tư 219/2013/TT- BTC]

Những doanh nghiệp sau được đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: – Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm < 1 tỷ. – Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. – Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. [theo Thông tư 119/2014/TT- BTC]

=> Những DN trên muốn đăng ký kê khai thuế GTGT theo PP khấu trừ thì làm Mẫu 06/GTGT ban hành kèm theo TT 156/2013/TT-BTC, Nộp cho cơ quan thuế trước khi thông báo phát hành hóa đơn giá trị gia tăng và chậm nhất là ngày 20/12 .

Tiếp đó doanh nghiệp xác định mình thuộc đối tượng kê khai thuế theo tháng hay theo quý:

a. Đối tượng khai thuế GTGT theo quý:

Kể từ ngày 15/11/2014 theo Thông tư 151/2014/TT-BTC: – Những DN có tổng doanh thu của năm trước liền kề < 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo quý.

Tổng Doanh thu là [bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT].

Vậy: Những DN mới thành lập phải kê khai thuế GTGT theo quý.
– Sau khi SXKD đủ 12 tháng [của 1 năm dương lịch] thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu để xác định kê khai theo tháng hay theo quý.

VD:
– Công ty Gia sư kế toán bắt đầu hoạt SXKD từ tháng 05/2015 thì năm 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 [đủ 12 tháng của năm dương lịch] để xác định năm 2016 kê khai thuế tháng hay khai quý.

VD 2:
Công ty cây cảnh ILG bắt đầu hoạt động SXKD từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.

– Nếu Công ty cây cảnh ILG đủ điều kiện kê khai theo tháng [Doanh thu năm 2015 > 50 tỷ], mà muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo theo Mẫu số 07/GTGT [ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC] cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
– Thời hạn chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

b. Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng:

– Những DN có tổng doanh thu của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng.

– Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, quý theo phương pháp khấu trừ:

– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT định dạng xml

– Từ ngày 1/1/2015 trở đi các bạn chỉ cần nộp tờ khai mà không cần nộp phụ lục.

II. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

1. Khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

a. Đối tượng:

– Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

b. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/ quý theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:

– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT.

2. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

a. Đối tượng:

– Những DN có doanh thu hàng năm < 1 tỷ đồng. – Hộ, cá nhân kinh doanh.

– Doanh nghiệp mới thành lập không đủ điều kiện đăng ký tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

b. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT

c. Hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT

III. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý sau

– Nếu trong quý đã lỡ nộp hồ sơ kê khai theo tháng mà doanh nghiệp mình thuộc đối tượng nộp hồ sơ kê khai theo quý thì làm biên bản hủy tờ khai và tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế theo quý. Mẫu file biên bản hủy tờ khai: Cong van xin huy to khai thue gia tri gia tang

Dịch vụ doanh nghiệpThông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN Chia sẻ

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Video liên quan

Chủ Đề