Dòng nào nói đúng khi nói về nhgiax của từ năm 2024

- Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại mỗi người nói một phách, không thống nhất, ăn nhập với nhau.

- Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại theo kiểu “ông nói gà, bà nói vịt” thì con người sẽ không giao tiếp được với nhau và các hoạt động của xã hội sẽ trở nên trì trệ, rối loạn, không đạt được hiệu quả mong muốn.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

2. Phương châm cách thức

Bài 1.

- Thành ngữ “dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói rườm rà, dài dòng, chuyện nọ xọ chuyện kia, không làm rõ được điều cần diễn đạt.

- Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, rõ ràng.

- Những cách nói trên làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng.

Bài 2.

- Có thể hiểu câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có hai cách hiểu:

+ Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

+ Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy sáng tác.

- Để người nghe không hiểu lầm, người nói phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần tránh cách nói mơ hồ.

3. Phương châm lịch sự

- Cả người ăn xin và cậu bé trong truyện “Người ăn xin” đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé dành cho ông lão. Mặc dù ông lão đang ở trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn: “đã già”, “đôi mắt đỏ hoe”, “đôi môi tái nhợt”, “áo quần tả tơi”,… nhưng cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn rất tôn trọng và quan tâm đến ông lão.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

III. Luyện tập

Bài 1.

  1. Qua những câu tục ngữ, ca dao, cha ông khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, nhẹ nhàng, biết lựa chọn lời nói phù hợp, tránh nói nặng lời,…
  1. Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

- Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

- Chẳng được miếng thịt miếng xôi,

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

- Đất xấu trồng cây khẳng khiu,

Người thô tục nói những điều phàm phu.

- Một điều nhịn là chín điều lành.

- Một lời nói quan tiền thúng thóc,

Một lời nói dùi đục cẳng tay.

Bài 2.

  1. Biện pháp tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh.
  1. Ví dụ:

- Khi nói về sự hi sinh của người lính trên chiến trường, Quang Dũng viết: “Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Tây Tiến).

- Thay vì chê bai bài viết của người khác kém, dở, chúng ta có thể nói: "Bài viết của cậu chưa được hay lắm.” hoặc “Bài viết của cậu chưa tốt lắm so với năng lực của cậu.”

Bài 3. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:

Câu

Từ ngữ thích hợp

Phương châm hội thoại liên quan

a

Nói mát

Phương châm lịch sự

b

Nói hớt

Phương châm lịch sự

c

Nói móc

Phương châm lịch sự

d

Nói leo

Phương châm lịch sự

e

Nói ra đầu ra đũa

Phương châm cách thức

Bài 4.

  1. Khi sử dụng cách nói: “nhân tiện đây xin hỏi”, người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài giao tiếp (phương châm quan hệ).
  1. Khi sử dụng cách nói: “cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng … ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …”, người nói ngầm xin lỗi người nghe về những điều mình sắp nói (phương châm lịch sự).
  1. Khi sử dụng cách nói: “đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi”, người nói muốn nhắc nhở người nghe phải lịch sự, tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).

Thứ ba, 21/2/2023, 10:27

Lượt đọc: 95599

Dòng nào nói đúng khi nói về nhgiax của từ năm 2024
Dòng nào nói đúng khi nói về nhgiax của từ năm 2024

Dấu câu tiếng Việt được biết đến là một phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Nó có tác dụng làm rõ cấu tạo ngữ pháp của một câu. Những dấu câu sẽ chỉ rõ ranh giới giữa các câu với nhau và giữa các thành phần trong câu. Do đó mà nó thể hiện được ngữ điệu trên một câu văn, câu thơ. Vì vậy mà hiện nay, nhiều chuyên gia tiếng Việt đã đánh giá rằng dấu câu còn là phương tiện biểu thị sắc thái của câu. Trong môn tiếng Việt lớp 3, dấu câu có vai trò rất quan trọng. Nếu dùng sai dấu câu, có thể gây hiểu nhầm về nghĩa. Thậm chí có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà sai luôn cả ngữ pháp và nghĩa của câu. Sau đây sẽ là cách sử dụng các dấu câu chi tiết: Dấu chấm (.) Dấu chấm dùng để kết thúc câu có nội dung kể, giới thiệu, nêu hoạt động, đặc điểm. Sau dấu chấm, viết hoa chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo. Khi đọc gặp dấu chấm thì cần hạ giọng và nghỉ hơi. Dấu chấm hỏi (dấu hỏi) (?) Dấu hỏi được sử dụng trong câu nghi vấn, nó là dấu kết thúc câu hỏi. Chữ đầu tiên sau dấu hỏi cũng phải viết hoa. Đọc xong câu có dấu hỏi cũng cần nghỉ hơi như dấu chấm, tuy nhiên cần cao giọng cuối câu. Dấu chấm lửng (dấu ba chấm) (...) Dấu ba chấm được dùng khi người viết không muốn liệt kê hết các sự vật, hiện tượng nào đó. Một số trường hợp sử dụng dấu ba chấm khi không muốn nói hết ý nhưng người nghe vẫn hiểu. Dấu ba chấm cũng được dùng để biểu thị từ ngữ ngắt quãng. Nó thường đặt sau từ tượng thanh. Đôi khi dấu chấm lửng còn được đặt sau từ ngữ biểu thị sự châm biếm, hài hước, gây bất ngờ. Dấu hai chấm (:) Dấu hai chấm được dùng để báo hiệu sự liệt kê hoặc nhấn mạnh ý trích dẫn trực tiếp. Nó chỉ phần đứng sau có chức năng thuyết minh hoặc giải thích cho phần trước. Dấu hai chấm cũng được dùng báo hiệu nội dung lời của các nhân vật trong đối thoại. Dấu chấm than (!) Đây là dấu được dùng để kết thúc câu cảm thán, câu cầu khiến. Trong trường hợp kết thúc câu gọi hay câu đáp cũng dùng dấu chấm than. Đôi khi, nó được dùng để tỏ thái độ mỉa mai, ngạc nhiên. Dấu gạch ngang (-) Tìm hiểu về dấu gạch ngang không thể bỏ qua tác dụng của nó. Tác dụng của dấu gạch ngang lớp 3 là gì? Dấu gạch ngang được đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê hay trước lời đối thoại. Nó cũng có tác dụng ngăn cách thành phần chú thích với thành phần khác trong câu. Hoặc trong trường hợp nối tên các địa danh, tổ chức liên quan đến nhau hay dùng trong cách đề ngày tháng năm cũng dùng dấu gạch ngang. Dấu ngoặc đơn (()) Dấu ngoặc đơn được dùng để ngăn cách các thành phần chú thích với các thành phần khác hay được dùng để giải thích ý nghĩa cho từ. Người ta cũng dùng dấu ngoặc đơn để chú thích nguồn gốc tài liệu. Dấu ngoặc kép ("") Dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách hay báo dẫn trong câu. Ngoài ra, đây còn là dấu câu dùng để trích dẫn lời nói được tường thuật trực tiếp, đóng khung tên riêng tác phẩm hay dùng sau dấu hai chấm. Dấu chấm phẩy (;) Đây là dấu câu được đặt giữa các vế trong câu, các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc gặp dấu chấm phẩy sẽ nghỉ hơi dài hơn khi nghỉ hơi dấu phẩy nhưng ngắn hơn khi nghỉ hơi dấu chấm. Ngoài ra, nó còn được dùng để ngăn các vế trong câu ghép và đứng sau bộ phận liệt kê. Dấu phẩy (,) Dấu phẩy là dấu câu khá phổ biến. Nó được dùng xen kẽ trong 1 câu, giúp câu được phân cách rõ ràng. Một câu có thể xuất hiện nhiều dấu phẩy. Khi đọc nên nghỉ hơi ngắn bằng ½ thời gian nghỉ hơi dấu chấm (ngắt hơi). Người ta dùng dấu phẩy khi muốn tách các bộ phận cùng loại với nhau, tách các bộ phận phụ với bộ phận chính (cụm chủ vị của câu) và tách các vế của câu ghép. Hiểu rõ tác dụng các dấu trong tiếng Việt cũng như cách sử dụng các dấu câu trong tiếng Việt sẽ giúp cho người học hiểu được rõ từng dấu câu để từ đó áp dụng trong mỗi bài viết một cách hiệu quả, mạch lạc hơn.

Người đăng tin: admin