Giải thích ngữ pháp tiếng Trung
Sách ngữ pháp tiếng Trung là một trong những tài liệu không thể thiếu ngay cả với những thầy cô làm công tác giảng dạy. Nhưng trên thị trường có khá nhiều sách hay, mà nếu bạn là người mới bạn sẽ rất khó để lựa chọn. Nên mua, nên tham khảo quyển nào và không nên đọc quyển nào? Show
Hôm nay cùng hoctiengtrungtudau.com tìm hiểu 9 quyển sách ngữ pháp tiếng Hoa thông dụng nhất nhé. 1. Giáo trình ngữ pháp tiếng Hán hiện đại – Sơ Trung Cấp– Tác giả: Tô Cẩm Duy Quyển sách ngữ pháp tiếng trung này bao gồm 24 bài. Mỗi bài trình bày một chủ đề từ vựng. Với lối viết rõ ràng, bao gồm cấu trúc, dịch nghĩa. Câu văn ví dụ và hình ảnh minh họa. Các ví dụ trong sách sát với thực tế. Sách được in dạng bìa mềm, chất lượng in ấn đẹp, chữ trình bày dễ nhìn, sắc nét. Điểm hạn chế của sách này là nội dung vẫn còn khá ít. Sách chỉ tập trung vào trình bày những điểm nổi bật của ngữ pháp cơ bản, và cũng có kèm thêm một số thành phần nâng cao. Tuy nhiên như thế là chưa đủ. Theo như mình thấy thì nội dung của sách phù hợp với trình độ HSK 4. 2. Ngữ pháp tiếng Trung căn bản– Tác giả: Trương Ấu Đông Về hình thức, sách được in ấn khá đẹp với bìa màu xanh lá cây đậm bắt mắt. Các trang sách đều được in Bố cục mỗi bài học được phân thành nhiều dạng khác nhau như bài tập. Sử dụng kiến thức để hoàn thành bài tập trong sách. Sau đó giải nghĩa từng phần, và tiếp theo là đưa ra các ví dụ, các từ vựng tương đồng để người đọc có thể dễ dàng nắm bắt và mở rộng kiến thức. Sách có ba điểm sẽ gây khó khăn cho người mới học: 3. Ngữ Pháp Tiếng Trung Thông Dụng– Tác giả: Mã Chân Hình thức sách được trình bày đẹp, rõ ràng. Chữ trung màu đen, chữ Việt màu xanh rất dễ đọc và thuận Nhưng có điểm mình cực kỳ không thích cách trình bày nội dung của sách. Nội dung rất lan man và có phần ôm đồm, lý thuyết nhiều. Các chủ đề như cụm động tân, cụm từ..v.v… đều khá là lan man và không tập trung nhiều ý chính mà học sinh cần dùng. Theo mình thấy, cuốn sách này phù hợp với nghiên cứu hơn là thực hành. Một điểm bất lợi nữa là các sách về ngữ pháp hầu hết đều không có phần phiên âm. Nên người mới học sẽ cực kỳ khó tiếp thu kiến thức. 4. Ngữ pháp tiếng Trung hiện đại trung cấp– Tác giả: Từ Tinh Ngưng Về mặt trình bày thì không có vấn đề gì, vì sách khá đẹp. Vấn đề nội dung thì thật sự mình không thấy có nhiều điểm khác biệt so với các quyển căn bản hay sơ cấp khác. Mặc dù tên là ngữ pháp trung cấp, nhưng thực tế các đề mục và nội dung cũng sàn sàn ngữ pháp sơ cấp. Cuốn sách gồm 17 chương, trình bày các chủ đề như các loại từ loại, lượng từ, bổ ngữ, động từ, danh từ, trợ từ..v.v.. Ở cuốn sách này có một điểm có lẽ là khiến mình khá thích là các ví dụ rất sát thực tế. Kiến thức được giải thích ngắn gọn, không rườm rà như các quyển khác. 5. Sổ Tay Ngữ Pháp Tiếng Hán Hiện Đại– Biên dịch: Trương Văn Giới – Lê Khắc Kiều Lục Việc biên soạn sách không dựa theo hệ thống ngữ pháp truyền thống để sắp xếp các mục, mà thông qua những công thức cô đọng kết hợp với các ví dụ điển hình để giải thích các vấn đề căn bản và những điểm khó trong ngữ pháp mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập. Ngoài ra, xuất phát từ góc độ so sánh tiếng Hán với một ngoại ngữ khác, một số chương, tiết trong sách nên ra những chú ý hoặc những sai lầm thường gặp. 6. Học Ngữ Pháp Tiếng Trung Bằng Hình– Tác giả: Liu Chong Ren Đúng như tên gọi của sách, bộ học ngữ pháp bằng hình ảnh này gồm có 2 phần. Một phần sơ trung cấp và một phần cao cấp. So với 5 quyển trên thì chắc chắn bộ sách này khác hơn rất nhiều. Sách được trình bày bằng các hình ảnh thực tế dễ hiểu và gần gũi. Các chủ đề ngữ pháp của sách cũng không theo lối thông thường phân loại các loại từ… mà trình bày hẳn theo từng cấu trúc. Từng cách dùng cụm từ với nội dung chia làm nhiều hạng mục. Nội dung hai phần sách rất bài bản và đầy đủ. Tuy nhiên có một điểm cực kỳ khó với người mới là sách được biên dịch ra tiếng Việt, nhưng phần phụ đề bằng tiếng Việt Nam cực kỳ ít. Hơn nữa các chữ Hoa đều không có pinyin nên rất khó để tiếp cận. Nếu bạn học theo bộ giáo trình hán ngữ 6 quyển, để đọc được từ từ sách này bạn phải có trình độ học qua 7. Giải Mã Chuyên Sâu Ngữ Pháp HSK Giao Tiếp– Tác giả: Nhiều tác giả Các bạn học và có nhu cầu thi HSK chắc chắn luôn lo lắng về bài tập ngữ pháp. Đặc biệt là các chủ điểm cấu trúc khó ở trình độ HSK 5, HSK 6. Bộ sách này ra đời với nhiệm vụ xử lý mọi khó khăn trong việc ôn thi HSK. Bộ sách bao gồm 4 phần với kiến thức ngữ pháp được trình bày rất đầy đủ, chuyên nghiệp từ HSK 1 cho tới HSK 6. Mỗi chủ đề đều có 2 – 4 ví dụ minh họa sử dụng sát với thực tế. Sau đó là các bài hội thoại xen kẽ để thực hành giao tiếp cũng như áp dụng kiến thức vừa học. Các bài tập trong sách như sửa lỗi sai, dịch câu, điền từ chỗ trống, sắp xếp câu văn..v.v… khá là sát với chương trình thi HSK của Hán Ban. Đồng thời, các bài tập như vậy cũng giúp người học nâng cao khả năng ghi nhớ và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Tuy nhiên, bộ sách 4 phần với khối lượng nội dung đồ sộ cũng tốn rất nhiều thời gian của người đọc. Và đương nhiên, nếu khả năng của người học thấp thì không nên xem bộ sách này. 8. Ngữ Pháp Tiếng Hán Thực Hành– Tác giả: Phạm Hồng (chủ biên) Sách này thực tế lại khác với cái tên khá nhiều. Mặc dù tên sách là ngữ pháp thực hành nhưng nội dung trong sách lại thiếu đi các phần bài tập và phần dành cho người học thực hành. Về các kiến thức, trong sách cũng chỉ trình bày đơn thuần về ngữ pháp. Các chủ điểm ngữ pháp cũng chỉ toàn giới thiệu từ loại, cụm từ, thành phần câu, các dạng câu đơn câu phức…v.v…, không nhiều khác biệt với các quyển khác…. 9. Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại- sơ trung cấp– Tác giả: The Zhishi, chủ biên Nhã Lam “Quyển này gồm 24 bài, có nội dung từ sơ cấp đến trung cấp. Mỗi bài chúng tôi đều trình bày rõ các cấu trúc ngữ pháp của câu, nêu ví dụ minh họa và cung cấp nhiều loại bài tập khác nhau để quý vị độc giả có thể ứng dụng những gì mình đã đọc một cách nhuần nhuyễn.” – Trích dẫn từ chính tác giả của sách. Theo cá nhân của ad thấy, thì sách này cũng không có nhiều khác biệt với các sách khác là bao. Các kiến thức trong sách cũng được trình bày một cách khá là lý thuyết và hàn lâm. Điểm nổi bật của sách là hình ảnh tươi với, vui vẻ và khá phù hợp với độc giá lứa tuổi học sinh. Tạm kếtThứ nhất: Trên thị trường có rất nhiều sách ngữ pháp Hán ngữ. Nhưng theo cá nhân mình thấy thì 80% những sách đó có cách trình bày giống nhau. Cách truyền tải kiến thức cũng na ná như nhau, không phủ nhận công lao của các tác giả. Tuy nhiên, việc kiến thức được diễn giải hao hao nhau không có gì mới mẻ và sáng tạo thực sự làm việc học của người mới trở nên khó khăn. Thứ 2: Các sách về ngữ pháp 99% không có Pinyin cách đọc chữ Hán, nên để đọc được và hiểu nội dung các ví dụ và hiểu sâu bài hơn, bạn nên trang bị trình độ tiếng Trung kha khá hẵng mua và tìm đọc sách. Nếu chỉ đọc phần tiếng Việt thì việc học không có quá nhiều ý nghĩa đâu. Vậy thì người mới học nên mua sách như nào: Còn ý kiến của các bạn thì như thế nào? Bạn thấy quyển sách nào hay thì giới thiệu cho mọi người cùng đọc nhé! Ngữ pháp tiếng Trung là gì?Ngữ pháp tiếng Trung là gì? Ngữ pháp tiếng Trung bao gồm từ loại (Danh từ, tính từ, động từ, đại từ, số từ và lượng từ, phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ tượng thanh, thán từ), các cấu trúc tạo nên câu, lượng từ và ngữ âm.
Ngữ pháp tiếng Trung có đặc điểm gì?Ngoài ra ngữ pháp tiếng trung còn có những nét đặc thù riêng như. – Số lượng từ rất phong phú. – Các sự vật khác nhau thì đi với các lượng từ khác nhau. – Sự rối loạn của bổ ngữ, động từ ngoài việc có thể đi cùng với các bổ ngữ để biểu thị thái độ lúc đó như “了” “着” “过” còn thường kết hợp sử dụng với các bổ ngữ ấy.
Ngữ pháp là gì?Ngữ pháp là một phần trong nghiên cứu ngôn ngữ hay còn gọi là ngôn ngữ học. Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về ngôn ngữ. Mặt khác, ngữ pháp còn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ từ một từ hay nhiều từ thành một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích.
Từ loại trong tiếng Trung là gì?Từ trong tiếng Trung được chia thành thực từ và hư từ, trong đó thực từ bao gồm 10 loại: danh từ, động từ, tính từ (hay còn gọi là hình dung từ), từ khu biệt, số từ, lượng từ, phó từ, đại từ, từ tượng thanh, thán từ. Hư từ gồm 4 loại: giới từ, liên từ, trợ từ, từ ngữ khí.
|