Giải văn 8 bài trường tự vựng phần luyện tập

- Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" trong văn bản "Trong lòng mẹ": thầy, mẹ, em, cô, cháu, mợ, em bé, anh em, con, người họ nội.

Câu 2 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 1): Đặt tên các trường từ vựng

a) Dụng cụ bắt cá

b) Dụng cụ chứa, đựng

c) Hoạt động của chân

d) Trạng thái tâm lí, tình cảm

e) Tính cách con người

g) Đồ dùng học tập/ Dụng cụ để viết

Câu 3 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 1):

Các từ in đậm trong đoạn văn: "hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm", thuộc trường từ vựng "tình cảm thái độ".

Câu 4 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 1):

Khứu giácThính giácMũi, thơm, điếc, thínhTai, nghe, điếc, thính, rõ

Câu 5 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 1):

- Lưới: + Trường "dụng cụ để bắt cá" (cùng trường với: nơm, vó, …)

         + Trường "phương án vây bắt người" (cùng trường với: bẫy, phương án,..)

- Lạnh: + Trường "nhiệt độ" (cùng trường với: mát, ấm, nóng,..)

         + Trường "thái độ tình cảm" (cùng trường với: ấm áp, lạnh lùng,..)

         + Trường "màu sắc" (cùng trường với: ấm, nóng,..)

- Tấn công: + Trường "chiến tranh" (cùng trường với: phòng thủ, rút lui,..)

Câu 6 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 1):

Tác giả đã chuyển từ trường "quân sự" sang trường "nông nghiệp".

Câu 7 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 1):

- Đoạn văn có năm từ thuộc trường từ vựng "trường học"

Hôm nay tôi đến lớp, trên vai là chiếc cặp nặng trĩu những sách vở, bút thước. Tôi cảm thấy mình đã lớn, sân trường rộng rãi với những hàng cây, lớp học đang chờ đón tôi. Ở trường tôi được học tập, vui chơi, với thầy cô, bạn bè. Tôi muốn mãi được là người học sinh ngoan ngoãn, học giỏi để xứng đáng với ngôi trường này.

Sách giải văn 8 bài trường từ vựng, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài trường từ vựng sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:

I. Thế nào là trường từ vựng

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Các từ in đậm: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay để chỉ bộ phận cơ thể con người

=> Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa

Đặc điểm của trường từ vựng

– Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.

– Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại

– Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau

II Luyện tập

Bài 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Văn bản trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, các từ thuộc trường từ vựng ” người ruột thịt”

   + Thầy, mẹ, em , mợ, cô, cháu, mợ, em bé, anh, em, con, bà, họ, cậu

Bài 2 ( trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Dụng cụ đánh bắt cá: lưới, nơm, vó, câu

b, Vật chứa, đựng: tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ

c, Hoạt động của chân: đá, đạp, giẫm, xéo

d, Tâm trạng con người: buồn,vui, sợ hãi, phấn khởi

e, Tính cách con người: hiền lành, độc ác, cởi mở

g, Bút viết: bút máy, bút bi, phấn, bút chì.

Bài 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các từ in đậm thuộc trường từ vựng:

– Tình cảm, thái độ của con người: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm

Bài 4 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Có thể sắp xếp các từ đó vào hai trường từ vựng

Giải văn 8 bài trường tự vựng phần luyện tập

Bài 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Từ ” lưới” thuộc trường từ vựng:

   + Trường “dụng cụ đánh bắt cá

   + Trường ” phương án bao vây bắt người”: giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.

– Từ “lạnh” thuộc trường từ vựng:

   + Trường “nhiệt độ”

   + Trường tính cách, thái độ

   + Trường “màu sắc”

– Từ “tấn công” thuộc trường:

   + Trường “hành động bạo lực”

   + Trường từ vựng về ” hoạt động thể thao”

Bài 6 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các từ: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thuộc trường từ vựng “quân sự” chuyển sang trường từ vựng về “nông nghiệp”

-> Nông nghiệp cũng là mặt trận. Thúc đẩy tinh thần hăng say lao động

Câu 7 (trang 24 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Viết đoạn văn ngắn có 5 từ cùng trường từ vựng “trường học”

Thông qua bức thư của tổng thống Mỹ Lincoln gửi đến thầy hiệu trưởng ta càng hiểu thêm về tầm quan trọng của nhà trường, thầy cô đối với sự phát triển nhân cách và trí tuệ của đứa trẻ. Thầy cô phải để trẻ nhìn thấy thế giới diệu kỳ, tuyệt diệu của những cuốn sách nhưng cũng nên trao cho chúng thời gian lặng lẽ suy tư về những điều thú vị bí mật của cuộc sống. Dạy cho chúng biết cách sống thành thực với chính bản thân. Giúp trẻ biết cách tin vào chủ kiến của bản thân, đối xử hòa nhã với những người tốt và cương quyết với những người thô bạo. Trường học luôn là thế giới nhiệm màu gìn giữ và nâng tầm những giấc mơ của tuổi trẻ.