Giải VBT văn 8 bài lựa chọn trật tự từ trong câu Luyện tập

Với Giải Vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn.

Bài 18

Bài 19

Bài 20

Bài 21

Bài 22

Bài 23

Bài 24

Bài 25

Bài 26

Bài 27

Bài 28

Bài 29

Bài 30

Bài 31

Bài 32

Bài 33

Bài 34

Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8 Nhớ rừng

Câu 1 [Câu 1 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2]:

Trả lời:

- Đoạn 1: Cảnh ngộ bị rơi vào bẫy và trở thành đồ chơi của đám người nhỏ bé ngạo mạn trong công viên.

- Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhớ rừng và niềm tự hào một thời oanh liệt.

- Đoạn 4: Nỗi uất hận trước những tầm thường giả dối của cảnh công viên.

- Đoạn 5: Những hoài niệm và giấc mộng ngàn.

Câu 2:

Trả lời:

Tình cảnh của con hổ bị nhốt vào vườn bách thú được thể hiện tập trung ở đoạn 1 qua cảm nhận của chính nó. Đó là cảnh ngộ sa cơ, bị tù hãm, thành thứ thứ đồ chơi [cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ], bị đặt ngang hàng với bọn thấp hèn, nhục nhã. Tâm trạng “Gậm một khối căm hờn, nằm dài trông ngày tháng qua” với cách dùng từ độc đáo:

“Gậm” - niềm đau khổ, đắng cay, chua xót, nung nấu căm hờn.

“Khối” - Căm hờn đã tích tụ thành khối, thành tảng đè nặng, nhức nhối.

“ Nằm dài” - chán ngán

⇒ Qua đó thể hiện thái độ căm uất, chán ngán, bất lực.

- Cảnh vườn bách thú được hiện lên một cách cụ thể, sinh động trong khổ 4. Phép liệt kê “Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dải nước đen giả suối, ...những mô gò thấp kém, vừng lá hiền lành không bí hiểm, học đòi bắt chước vẻ hoang vu...” thể hiện sự đơn điệu, tù túng, nhàm chán, tầm thường, giả dối [chính là cái thực tại của xã hội đương thời đầy sự giả dối,...] kết hợp với giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập

⇒ Thái độ chán ghét, khinh miệt cuộc sống thực tại; khao khát cuộc sống tự do, chân thật.

Câu 3:

Trả lời:

∗ Khổ thứ 2:

- Cảnh sơn lâm bóng cả cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội, chốn ngàn năm cao cả âm u... : Khung cảnh lớn lao, phi thường, hoang vu và dầy bí hiểm

- Ta bước lên dõng dạc đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng... lá gai cỏ sắc ..mắt thần ta đã quắc.. mọi vật đều im hơi” Nghệ thuật so sánh, dùng từ ngữ giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh nhưng cũng rất mềm mại và uyển chuyển của vị chúa sơn lâm

∗ Khổ thứ 3:

- Cảnh những đêm vàng bên bờ suối - say mồi đứng uống ánh trăng tan.

- Cảnh những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn - đứng ngắm giang sơn đổi mới.

- Cảnh bình minh cây xanh nắng gội - Giấc ngủ tưng bừng.

- Cảnh buổi chiều lênh láng máu - Chờ chết mảnh mặt trời gay gắt để chiếm lấy riêng phần bí mật.

- Nghệ thuật: sử dụng so sánh, các điệp từ, các câu hỏi tu từ và câu cảm thán bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá khứ oai hùng của con hổ.

- Dùng đại từ “ta” thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ của con hổ.

∗ Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại, sự căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả và chân thật

Câu 4 [Câu 3 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2]

Trả lời:

a. Tác dụng của việc mượn "lời con hổ ở vườn bách thú" là thích hợp vì:

- Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.

- Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.

- Là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.

- Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

b. Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

Nội dung hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Bảo vệ môi trường - Tuần 12 trang 81, 82 Tập 1 được chúng tôi biên soạn bám sát yêu cầu trong sách vở bài tập Tiếng Việt 5. Là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em nắm vững kiến thức trên lớp.

Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Bảo vệ môi trường - Tuần 12 trang 81, 82 Tập 1

Bài 1 [trang 81 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1]:

Đọc đoạn văn trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 115 và thực hiện yêu cầu ở dưới:

Trả lời:

a] Phân biệt nghĩa các cụm từ: Khu dân cư : khu vực dành cho nhân dân ăn, ở, sinh hoạt. Khu sản xuất : khu vực làm việc của nhà máy, xí nghiệp. Khu bảo tồn thiên nhiên : khu vực trong đó các loài cây, con vật và cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ, giữ gìn lâu dài. b] Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B

Bài 2 [trang 82 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1]:

Nối từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B :

Trả lời:

ABa] bảo đảm1] làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đủ những gì cần thiếtb] bảo hiểm2] cất giữ những tài liệu, hiện vật có ý nghĩa lịch sửc] bảo tàng3] giữ lại, không để mất đid] bảo quản4] đỡ đầu và giúp đỡe] bảo toàn5] giữ gìn cho khỏi hư hỏng hoặc hao hụtg] bảo tồn6] giữ cho nguyên vẹn, không để suu suyển, mất máth] bảo trợ7] chống lại mọi sự xâm phạm để giữ cho luôn được nguyên vẹni] bảo vệ8] giữ gìn đề phòng ngừa tai nạn

Đáp án:

a-1b-8c-2d-5e-6g-3h-4i-7

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 5 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Bảo vệ môi trường - Tuần 12 trang 81, 82 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Chủ Đề