Giáo án giải toán có lời văn tăng lớp 1

là bộ tài liệu biên soạn mới nhất năm học 2022 – 2023, là nguồn tài liệu đầy đủ, đa dạng, chất lượng, biên soạn sát với chương trình học với mong muốn giúp thầy cô giảm đi khối lượng công việc và áp lực đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học. Chúng tôi xin giới thiệu tới thầy cô bộ tài liệu được tuyển chọn kỹ càng về chất lượng được biên soạn bởi các thầy cô giáo có chuyên môn có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm và được kiểm duyệt chất lượng kỹ trước khi lưu hành. Quý thầy cô tham khảo nhé.

Hướng dẫn xem thử nội dung tài liệu:

  • Nhấp chuột vào nút “XEM THỬ” để xem thông tin chi tiết và nội dung bản word của tài liệu.
  • Nhấp chuột vào nút “ĐẶT MUA” để đặt mua tài liệu.
  • 1. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG SƠN MỤC LỤC STT Nội dung chính Trang MỤC LỤC 1 I ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Mục đíchnghiên cứu 3 3 Đối tượng nghiên cứu 3 4 Phương pháp nghiên cứu 3 5 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3 6 Tính mới của sáng kiến 3 II NỘI DUNG 4 1 Thực trạng 4 1.1 Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế 4 1.2 Nguyên nhân của điểm yếu, hạn chế 5 2 Các biện pháp 6 3 Các phương pháp hoạt động 7 4 Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 15 4.1 Kết quả đạt được 15 4.2 Bài học kinh nghiệm 16 5 Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến 16
  • 2. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 2 III KẾT LUẬN 16 1 Kết luận 16 2 Đề xuất, kiến nghị 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 SÁNG KIẾN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình toán lớp 1 của tiểu học có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Thông qua môn toán nhằm phát triển trí thông minh, óc sáng tạo cho học sinh. Nhờ toán học mà các em có điều kiện rèn luyện và phát triển tính tích cực, năng lực tư duy, sáng tạo, rèn phương pháp suy luận lôgic. Trong quá trình dạy học toán lớp 1 ở tiểu học, việc giải toán có lời văn có một vị trí đặc biệt rất quan trọng. Có thể coi việc dạy và học và giải toán lớp 1 là ''hòn đá thử vàng'' của dạy - học toán lớp 1. Trong giải toán ở chương trình lớp 1, học sinh phải tư duy một cách nhanh nhạy và linh hoạt nhất, huy động tích cực các kiến thức và khả năng tư duy đã có vào các tình huống khác nhau, đặc biệt phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy bản thân chúng ta có thể coi giải toán có lời văn lớp 1 là những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ dành cho học sinh cấp tiểu học. Ở học sinh lớp 1 kiến thức toán học đối với các em còn khá mới lạ, khả năng nhận thức của các em còn mới bắt đầu được hình thành. Hoạt động tư duy ở các lớp đầu cấp còn rất đơn sơ đang trong giai đoạn phân tích trực quan và dần dần đi đến phân tích trí
  • 3. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 3 tuệ. Sau cùng là đến phần phân tích trừu tượng bằng trí tuệ. Mặt khác của trình độ nhận thức ở học sinh lớp 1 không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài toán có lời văn ở lớp 1 cao hơn những mạch kiến thức khác các em đã được học, các em phải đọc nhiều hơn, viết nhiều hơn và bài làm phải trả lời chính xác hơn với phép tính, còn có các yêu cầu của bài toán đã đưa ra, nên thường vướng về vấn đề trình bày bài giải như: sai sót do viết không đúng chính tả hoặc viết thiếu thừa từ. Một sai sót đáng nói khác nữa là học sinh còn nhỏ nên thường chưa biết hoặc không chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán đã đưa nên đã lựa chọn sai phép tính. Từ những lý do này, với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng nó còn đặc biệt cần thiết với các em. Để thực hiện được những mục tiêu đó, người giáo viên dạy lớp 1 cần phải nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp giảng dạy phù hợp, giúp học sinh của mình giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm kiếm, mặt khác còn tích cực giúp các em có phương pháp suy luận toán logic thông qua các cách trình bày, các cách nêu lời giải đúng và ngắn gọn sáng tạo nhất trong cách thực hiện. Từ đó truyền cho các em năng lượng, hứng thú, lòng say mê học toán. Từ những căn cứ đó tôi đã tập trung vào nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” để làm sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân cũng như cho các đồng nghiệp khác. 2. Mục đích nghiên cứu Qua đề tài này, bản thân tôi muốn góp một phần sức lực nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán để tìm ra những phương pháp tối ưu giúp giáo viên dạy Toán có lời văn cho học sinh lớp 1 được tốt hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu học sinh lớp 1A2 Trường Tiểu học Quảng Sơn - Quảng Sơn - Đắk Glong - Đắk Nông. 4. Phương pháp nghiên cứu
  • 4. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 4 - Phương pháp điều tra để khảo sát thực tế. - Phương pháp trao đổi và toạ đàm với đồng nghiệp. - Phương pháp trực quan. - Phương pháp thực hành luyện tập. - Phương pháp gợi mở - vấn đáp. - Phương pháp giảng giải - minh hoạ. - Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Trong chương trình toán dành cho học sinh lớp 1. 6. Tính mới của sáng kiến Qua một năm thử nghiệm đề tài tôi thấy nâng cao được chất lượng giảng dạy, giải quyết được khó khăn mà giáo viên và học sinh mắc phải trong quá trình giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1. Nhằm giúp cho học sinh giải toán có lời văn xuyên suốt bậc tiểu học, đồng thời tăng sự say mê sáng tạo, năng lực tự vận động trong mỗi học sinh. Vì vậy việc hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong quá trình giải dạy của bản thân người giáo viên. II. NỘI DUNG 1. Thực trạng 1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế a, Điểm mạnh Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy giáo viên của trường nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức Toán của cả bậc học và khối lớp mà giáo viên phụ trách. Biết vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Biết trân trọng sự sáng tạo dù nhỏ của học sinh. Giáo viên biết cách xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở rất hợp lý, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để hướng dẫn học sinh phân tích hiểu bài tập. Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo của nhà trường cũng như
  • 5. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 5 bản thân mỗi cán bộ giáo viên đã nhận thức sâu sắc về các cuộc vận động lớn. Đặc biệt, công tác bồi dưỡng mũi nhọn là ưu tiên hàng đầu của nhà trường, thể hiện sự nhận thức, sự quan tâm, đầu tư chỉ đạo của Ban lãnh đạo nhà trường. b, Điểm yếu, hạn chế Trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là dạy lớp 1 nhiều năm tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng đau đầu khi dạy đến phần giải toán có lời văn. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu chưa đúng câu lời giải, viết chưa đúng phép tính, nêu chưa đúng đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có rất ít số học sinh biết nêu lời giải, biết tự viết đúng phép tính và biết nêu được đáp số. Một phần các em lại rất mơ hồ, các em chỉ nêu lời giải theo quán tính thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm chưa đúng, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì lúng túng không biết cách trả lời. Chứng tỏ rằng các em chưa nắm chắc được cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức và tâm trí khi dạy đến phần này. Sau khi học giải bài toán ở lớp 1, năm học 2020 - 2021 tôi tiến hành khảo sát với tổng số HS: 35 em và kết quả như sau: Kết quả điều tra giai đoạn đầu kì II năm học: 2020 - 2021 Số HS Chưa biết cách giải bài toán Lời giải chưa đúng, phép tính đúng Lời giải đúng, phép tính chưa đúng. Phép tính đúng, tên đơn vị đi kèm chưa đúng Giải đúng hoàn toàn SL % SL % SL % SL % SL % 35 9 25,7 13 37,1 5 14,3 5 14,3 3 8,6
  • 6. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 6 Qua bảng khảo sát này ta thấy số học sinh giải được các bài toán đơn tỉ lệ thấp [20%]. Đây là điều băn khoăn không chỉ riêng tôi mà của tất cả giáo viên. 1.2. Nguyên nhân của điểm yếu, hạn chế a. Nguyên nhân từ phía GV - Bản thân người giáo viên chưa thực sự chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài đã học trước. Những bài toán nhìn hình vẽ để viết ra phép tính thích hợp thì hầu như học sinh đều làm được nên giáo viên còn tỏ ra chủ quan, ít khi nhấn mạnh hoặc không trọng tâm lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính và cách tính toán của học sinh mà quên mất đó là những bước đệm, bước khởi đầu của các dạng toán có lời văn sau này. Đối với người giáo viên khi dạy các dạng bài nhìn hình vẽ để viết phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh và tập nêu bài toán thường xuyên hơn để rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán thuần thục hơn. Cần tập cho những em học sinh giỏi nêu câu trả lời nhiều lần cứ như vậy trong một khoảng thời gian dài như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn học sinh sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ tiếp thu dễ dàng hơn lại còn biết giải toán đúng. b. Nguyên nhân từ phía học sinh - Do học sinh vào lớp 1 mới bắt đầu làm quen với các dạng toán này nên tư duy của các em còn chủ yếu mang tính trực quan chưa tư duy được. - Ở giai đoạn này các em còn chưa đọc thông viết thạo, các em còn đang đọc đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi mà các em chưa hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán yêu cầu phải làm gì. - Các em còn tỏ ra chủ quan trong những bài viết phép tính thích hợp, các em chỉ chú ý đến phép tính nhưng chưa chú ý luyện nêu bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán. - Dạng toán này còn quá trừu tượng đối với học sinh lớp 1.
  • 7. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 7 - Học sinh chuyển từ nói sang viết còn nhiều lúng túng. c. Nguyên nhân từ phía phụ huynh Đa số phụ huynh học sinh làm nghề nông, trình độ học vấn còn hạn chế, do đó việc quan tâm kiểm tra kết quả tự học ở nhà của các em hoàn toàn là không có. Gia đình hầu như phó mặc việc học hành của con em mình cho thầy cô giáo. Toàn bộ những nội dung trên là nguyên nhân chủ yếu mà bản thân tôi đã tìm hiểu dẫn đến việc dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 còn rất nhiều hạn chế. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi cũng đã tìm hiểu và vận dụng được một số biện pháp để giúp các em giải toán tốt hơn và cũng đã đạt được kết quả, tuy chưa thực sự như mong muốn nhưng cũng có phần khả quan rất nhiều. 2. Các biện pháp Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh biết tự xác định yêu cầu của bài toán Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh nêu được câu lời giải cho bài toán có lời văn Biện pháp 3: Hướng dẫnhọc sinhviết được phép tính và nêu đơn vị đo đi kèm sau kết quả của phép tính Biện pháp 4: Hướng dẫn nêu được đáp số Biện pháp 5: Khái quát cách giải một bài toán, dạng toán 3. Các phương pháp hoạt động a, Hướng dẫn học sinh xác định yêu cầu của bài toán Giai đoạn đầu: Đây là giai đoạn làm quen với giải toán có lời văn. Ở giai đoạn này, các bài toán có lời văn nhưng chưa có số liệu yêu cầu học sinh dựa vào tranh vẽ để điền số liệu cho phù hợp. Đối với giai đoạn này giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát tranh cho thật kĩ. Ví dụ: Bài 3 trang 108 [Toán 1- tập 1]
  • 8. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 8 Chỉ yêu cầu học sinh viết số vào ô trống để có : 4 + 2 = 6 Giai đoạn thứ 2: là giải toán có lời văn. Giai đoạn này học sinh bắt đầu biết tóm tắt bài toán và trình bày bài toán theo 3 bước. Điều quan trọng là phải giúp học sinh xác định đúng yêu cầu của đề bài khi đó mới giải toán đúng. Đối với giai đoạn này cần hướng dẫn cho học sinh theo các bước sau: - Đọc kĩ đề bài:Cần biết Bài toán cho biết những gì? Bài toán yêu cầu gì? - Tóm tắt đề bài - Tìm được cách giải bài toán - Trình bày bài giải - Kiểm tra lời giải và đáp số Đó là các bước chung để phân tích đề bài và làm bài giải. Để học sinh hiểu yêu cầu bài giáo viên cần phải cụ thể hoá dựa vào các từ ngữ làm nổi bật bài toán; cách ngắt ý của bài toán. * Cách 1: Dựa vào các từ ngữ làm nổi bật bài toán và tranh minh hoạ bài toán đó. Khi mới làm quen với tóm tắt, SGK toán 1 đã đưa ra các bài toán có lời văn và gợi ý tóm tắt bằng lời nhưng chưa có số liệu. Yêu cầu học sinh dựa vào bài toán và tranh vẽ phân tích điền số liệu vào để hoàn thành tóm tắt. Đối với dạng này giáo viên hướng dẫn cho học sinh như sau: 4 + 2 = 6
  • 9. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 9 * Căn cứ vào những từ ngữ “có”, “thêm”, [hay “bớt”, “bay đi”, “đã bán”, ..., “có tất cả” [hay “còn lại”], và dấu hiệu của tranh để xác định bài toán “thêm” hay “bớt” * Đọc, đếm số liệu của từng con vật [đồ vật...] để diền vào chỗ chấm cho phù hợp. Ví dụ: Bài 3 [Trang 56, SGK Toán 1- tập 2] Bạn Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy. Em Mi gấp được 3 chiếc thuyền giấy. Hỏi cả hai chị em gấp được bao nhiêu chiếc thuyền giấy? Tóm tắt Mai gấp được: 25 chiếc thuyền giấy Em Mi gấp được: 3 chiếc thuyền giấy Cả hai chị em: … chiếc thuyền giấy? Sau khi học sinh đã đọc kĩ đề bài, giáo viên hỏi: Bài toán này cho biết gì? [hoặc: Qua bài toán em biết được những gì?]. Dựa vào những từ ngữ nào và dấu hiệu nào của tranh để em viết được phép tính? [Dựa vào các từ ngữ: “được”, “cả hai chị em” là: Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy và em Mi gấp được 3 chiếc thuyền giấy thể hiện số chiếc thuyền giấy được thêm vào.] Lưu ý: Đối với dạng toán “thêm” giáo viên hướng dẫn học sinh lượng “thêm” phải nhiều hơn lượng “có”. * Cách 2: Dựa vào cách ngắt ý của lời văn Đối với những bài toán yêu cầu học sinh đọc đề, tự tìm cách tóm tắt bài toán rồi giải. Để giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt bài toán và tóm tắt được đúng bài, xác định đúng dạng toán, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phân tích nội dung và xác định rõ dạng toán bằng cách ngắt ý của bài toán [giống như hướng dẫn học sinh cách ngắt, nghỉ đúng chỗ khi đọc một văn bản]. hỏi học sinh ý đó nói gì? ý đó có nghĩa là gì? Rồi hướng dẫn học sinh tóm tắt từ đó xác định dạng toán cần giải rồi giải. Ví dụ 1: Bài 4 [Trang 57, SGK toán 1- tập 2]
  • 10. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 10 Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó có 25 cây nhãn. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải? - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài toán, sau đó hỏi học sinh: GV: Khi đọc bài toán này em ngắt và nghỉ hơi chỗ nào cho hợp lí? HS: Ngắt hơi sau chữ cây nhãn và cây vải [dấu phẩy] và nghỉ hơi sau chữ 25 cây nhãn [dấu chấm]. GV: Câu thứ nhất của bài toán cho ta biết cái gì? [Hay bài toán đã cho ta biết cái gì?] HS: Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó có 25 cây nhãn. GV: Câu thứ hai của bài toán hỏi ta điều gì? [Hay bài toán hỏi ta điều gì?] HS: Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải? GV: Vậy ta tóm tắt bài toán như thế nào? HS: Trình bày ý tóm tắt bài toán của mình. Học sinh khác nhận xét. GV: Nhận xét và kết luận. * Giáo viên cần chú ý khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán cần: + Tóm tắt ý cho biết trước, ý bài toán bắt tìm sau. + Cần chú ý chắt lọc từ ngữ trọng tâm và số liệu làm nổi bật nội dung bài toán cùng đơn vị đo đi kèm. + Các từ ngữ còn lại có thể bớt hoặc có thể thay đổi nhưng nội dung bài toán không thay đổi. + Giáo viên có thể tóm tắt bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau [bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng, …]. [Ví dụ 2, 3] + Các yếu tố có cùng đơn vị đo thì đưa về một phía để học sinh dễ so sánh và dễ nhận ra dạng toán mình đang giải là dạng nào, từ đó học sinh dễ viết đúng phép tính hoặc lời giải. Ví dụ 2:
  • 11. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 11 Lúc đầu tổ em có 9 bạn, sau đó có thêm 2 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn? Tóm tắt: Có : 9 bạn Hoặc: Có : 9 bạn Thêm : 2 bạn ? bạn Có tất cả : ... bạn? Thêm : 2 bạn Ví dụ 3: [Bài 2 trang 64 - Toán 1- tập 2] Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng Mai, Việt và Rô-bốt chơi đá cầu. Em hãy tìm số bước chân thích hợp. Trên đây là các dạng toán cơ bản của lớp 1 tôi đã cụ thể hoá cách xác định đề và tóm tắt đạt hiệu quả khá khả quan. Ngoài ra, một số bài ở trên cũng có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù tóm tắt bằng cách nào cũng cần cho học sinh hiểu ý mình vừa ngắt nhịp đó là gì? diễn đạt bằng tóm tắt như thế nào cho hợp lí? Khi đó học sinh dễ nắm bắt được cách giải bài toán hơn và đặc biệt xác định đúng, viết được đúng phép tính của bài toán. b, Hướng dẫn học sinh biết nêu câu lời giải cho bài toán có lời văn Một bài toán giải mà lời giải chưa đúng, cho dù phép tính đúng thì bài giải đó vẫn bị coi là chưa đúng, vì thế, để hướng dẫn học sinh lớp 1 tìm và viết câu lời giải đúng, ngắn gọn, đủ ý là một việc làm hết sức cần thiết và đặc biệt quan trọng. Với toán lớp 1, “Bài toán có lời văn” được thể hiện theo hai dạng đó là giải bài toán đơn về phép cộng [“thêm”], và phép trừ [“bớt”],
  • 12. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 12 [trong đó có bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị]. Để giúp các em viết đúng câu lời giảỉ khi làm bài cần hướng dẫn các em theo hai giai đoạn như sau: trong mỗi giai đoạn có những cách dạy riêng. Cụ thể: Giai đoạn 1: [Giai đoạn chuẩn bị] Hướng dẫn học sinh làm tốt kiểu bài “Viết phép tính” thích hợp vào ô trống. Các dạng này bắt đầu từ học kì I lớp 1: + Quan sát tranh - viết phép tính thích hợp Ở khúc này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát tranh để hiểu hơn về nội dung tranh. Sau đó hướng dẫn học sinh làm bài theo 4 bước sau: Bước 1: Quan sát tranh Bước 2: Nêu bài toán Bước 3: Viết phép tính thích hợp với hình ảnh hoặc bài toán Bước 4: Nêu câu trả lời cho bài toán vừa đọc Ví dụ: Bài 3 trang 75 [Toán 1- tập 1] Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trong chuồng có 3 con vịt. Sau đó đi kiếm ăn 3 con. Trong chuồng còn lại 0 con vịt. 3 - 3 = 0 Ở đây giáo viên cần các em diễn đạt, trình bày miệng bài toán ghi đúng phép tính. Tư duy toán học này nó còn được hình thành từ trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1. Khi dạy bài toán dạng này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh diễn đạt và trình bày để động viên các em viết được phép tính đúng để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh tiểu học. Giai đoạn 2: [Giai đoạn chính] Giải bài toán có lời văn: được dạy từ học kì II và xuyên suốt trong chương trình cho đến hết năm học. Đây là giai đoạn
  • 13. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 13 quyết định. Giáo viên giúp cho học sinh hiểu rõ hơn một số thuật ngữ toán học quan trọng như sau: - Thêm [mua thêm, tặng thêm, cho thêm, lấy thêm ...] ; “và”, “nhiều hơn”, “hơn”, “tất cả”, “cả hai” → Dạng toán “thêm” [Giải bằng phép tính cộng]. - “Bớt”, “cho”, “biếu”, “bay đi”, “cònlại”,”cắt”, “lấy”, “trong đó có”, “ít hơn”, “kém”, “đã bán”, “đã phát”, “ngắn hơn”, “dài hơn” → Dạng toán "bớt" [Giải bằng phép tính trừ]. - Ngoài ra còn một số bài toán có thuật ngữ “nhiều hơn”, “dài hơn”, “hơn” nhưng không phải là dạng toán “thêm” mà là dạng toán “bớt”. Một số bài toán có thuật ngữ “ít hơn”, “ngắn hơn”, “kém” nhưng không phải dạng toán “bớt” mà là dạng toán “thêm”. Điều này tuỳ thuộc vào đối tượng được nói đến trong bài toán [phần này chủ yếu sang lớp 2 mới có]. - Lúc này, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải đọc thật kĩ đề toán, cần tìm hiểu thật kĩ nội dung bài để xác định rõ được: “Bài toán cho biết gì?”, “Bài toán hỏi gì?” và sau đó sẽ trình bày bài giải theo 3 bước: + Nêu câu lời giải + Viết phép tính + Nêu đáp số Ví dụ 1: Bài 4 [Trang 49 - Lớp 1- tập 2] Bài toán: Trên cây có 15 conchim. Lát sau có thêm 24 con chim bay đến đậu cùng. Hỏi lúc này trên cây có tất cả bao nhiêu con chim? Tóm tắt: Có: 15 con chim Thêm: 24 con chim Có tất cả: ... con chim? Sau khi học sinh đọc bài toán, phân tích bài toán và xác định được đây là dạng toán “Thêm” Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm câu lời gải như sau:
  • 14. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 14 * Cách 1: Có thể dựa vào những câu hỏi của bài toán để tìm được lời giải. - Bỏ bớt các từ “Hỏi” và “mấy con chim” để có câu lời giải ngắn gọn như: Trên cây có tất cả. - Hoặc bỏ các từ “Hỏi” và “mấy con chim” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải khác: Trên cây có tất cả là: - Có thể bỏ từ “Hỏi” và thay từ “Mấy” bằng từ “số” và thêm từ “là” vào cuối câu được lời giải: Trên cây có tất cả số con chim là: * Cách 2: Ta cũng có thể dựa vào dòng câu hỏi của tóm tắt để viết câu lời giải như: Gặp trường hợp không có bài toán cụ thể mà chỉ dựa vào tóm tắt để giải bài toán, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào dòng nêu câu hỏi tóm tắt [dòng thứ ba] coi đó là “từ khoá” của câu lời giải: - Thêm từ “là” vào “...”, bỏ từ “con gà” để có câu lời giải: Có tất cả là: - Thêm từ “số” vào dấu “...” và thay từ “là” vào dấu “?” ta có lời giải: Có tất cả số con chim là: * Cách 3: Cho học nêu phép tính: 15 + 24 = 39 [con chim ] Hỏi: “39 con gà là số con chim ở đâu?” Học sinh trả lời: “Số chim trên cây” Giáo viên chỉnh sửa để giúp học sinh có câu lời giải khác: “Số chim trên cây có là:”, hay “Số chim trên cây có tất cả là:”. Ngoài 3 cách giáo viên nêu trên giáo viên nên khuyến khích học sinh tự nêu câu lời giải khác, sau đó cùng các em chọn câu lời giải thích hợp nhất, không nên áp đặt các em. Ví dụ 2: Bài 4, trang 53, lớp 1- tập 2 [Dạng toán "bớt"] Bài toán: Một xe buýt chở 29 hành khách. Đến bến đỗ có 5 hành khách xuống xe. Hỏi trên xe buýt còn lại bao nhiêu hành khách? Tóm tắt: Có: 29 hành khách Xuống xe: 5 hành khách
  • 15. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 15 Còn lại: ... hành khách? Cũng dựa vào 3 cách như trên, học sinh có thể viết câu lời giải như sau: Cách 1: Dựa vào dòng câu hỏi của phần bài toán + Trên xe còn lại: + Trên xe còn lại là: + Trên xe còn lại số hành khách là: Cách 2: Dựa vào câu hỏi của phần tóm tắt: + Còn lại là: + Còn lại số hành khách là: Cách 3: + Số hành khách còn lại là: + Số hành khách trên xe còn lại là: Vì vậy, với ba cách tìm câu lời giải như trên, học sinh có thể áp dụng vào mọi bài toán đơn “Thêm” hoặc “Bớt” ở lớp một. Việc hướng dẫn học sinh lớp 1 biết nêu câu lời giải cho một bài toán có lời văn là việc làm đặc biệt quan trọng, là tiền đề cho quá trình biết giải toán có lời văn ở các lớp 2, 3, 4, 5 góp phần thực hiện tốt được mục tiêu của môn toán cấp tiểu học. c, Hướng dẫnhọcsinhviếtđượcphéptínhvà nêuđơnvị đo đi kèm sau kết quả của phép tính Cả quá trình giải toán đúng nhưng không phải học sinh nào cũng nêu được đúng đơn vị đo đi kèm đúng. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh nêu đơn vị đo đi kèm theo như sau: *Dựa vào câu hỏi của phần bài toán: Đơn vị đo đi kèm kết quả của phép tính ở sau chữ “mấy” hoặc chữ “bao nhiêu” Chẳng hạn ở ví dụ 1: Câu hỏi của bài toán là “có tất cả bao nhiêu con chim?”. Vậy đơn vị đo đi kèm là “con chim” Ở ví dụ 2: Câu hỏi của bài toán là “Hỏi trên xe còn lại bao nhiêu hành khách?” Nên đơn vị đo đi kèm là: “hành khách”
  • 16. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 16 d, Hướng dẫn học sinh biết nêu đáp số Khi học sinh xác định đúng phép tính và tính kết quả đúng đồng thời cũng xác định đúng đơn vị đi kèm rồi thì ghi phần đáp số rất đơn giản. Chúng ta chỉ cần hướng dẫn học sinh nêu được đáp số là kết quả và đơn vị đo đi kèm ở phần phép tính là được. Ví dụ: Bài 4 trang 61 - Lớp 1- tập 1 Tóm tắt Đống gạch có : 86 viên Đã lấy đi : 50 viên Còn lại : ... viên? Bài giải Đống gạch còn lại số viên gạch là: 86 – 50 =36 [viên] Đáp số: 36 viên. e, Khái quát cách giải bài toán, dạng toán Đây là một bước hết sức quan trọng, nếu là một dạng toán mới, thì sau khi giải xong bài toán, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nêu khái quát cách giải chung của dạng toán đó, nhằm trang bị cho các em có khả năng khái quát hoá. Các em cần nắm chắc để vận dụng vào giải các bài toán tương tự cùng dạng. Còn nếu bài toán đã học thì giúp các em củng cố lại cách giải, nhận diện dạng toán khi vận dụng phương pháp, từ đó nâng cao dần độ khó của bài toán vào buổi 2. 4. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 4.1. Kết quả đạt được Sau gần 1 năm học [Khảo sát vào giữa học kì 2] tôi đã áp dụng đề tài này vào giảng dạy “giải toán có lời văn 1” và thu được kết quả như sau: Bảng khảo sát giữa tháng 4 năm học: 2020 - 2021
  • 17. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 17 Số HS Chưa biết cách giải bài toán Lời giải chưa đúng, phép tính đúng Lời giải đúng, phép tính chưa đúng Phép tính đúng, tên đơn vị đi kèm chưa đúng Giải đúng hoàn toàn SL % SL % SL % SL % SL % 35 0 0 0 0 0 0 3 8,6 32 91,4 4.2. Bài học kinh nghiệm Qua bảng khảo sát ta thấy số lượng học sinh biết cách giải đúng bài toán có lời văn tăng lên rô rệt. Không những thế nhiều em còn biết cách giải được những bài toán nâng cao hơn như em Bùi Như Hòa, Nguyễn Anh Khôi, Nguyễn Diệu Linh, Trần Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Khánh Ly, Nguyễn Đình Hiền, H’ Hồ Thu Trang Rlong Phe, ... Các em học sinh có nhiều hứng thú, khơi nguồn nhiều hơn với việc giải toán. 5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” có thể áp dụng tại các lớp trong khối 1 của Trường Tiểu học Quảng Sơn và các trường tiểu học trong huyện và tỉnh. III. KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua cách dạy đã nêu ở trên, bản thân tôi nhận thấy học sinh của tôi dễ hiểu bài, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh ở lớp tôi, các giáo viên trong khối cũng cảm thấy cách hướng dẫn trên là có hiệu quả. Từ đó tôi rút ra được một số kinh nghiệm để giúp học sinh làm tốt các bài giải toán có lời văn như sau: - Khi lên lớp người giáo viên phải nắm chắc nội dung, yêu cầu cụ thể của từng tiết dạy, nắm được nội dung “Giải toán có lời văn” của từng lớp và đặc
  • 18. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 18 điểm tâm sinh lí, khả năng tư duy, sáng tạo của từng học sinh, nắm bắt được ý đồ của sách giáo khoa. - Giải toán có lời văn là một dạng toán tương đối khó đối với học sinh lớp 1. Vì vậy khi dạy học “giải toán có lời văn” cho học sinh lớp 1 giáo viên cần cho học sinh hiểu, nhớ và khắc sâu một số thuật ngũ ứng với từng bài toán, từng dạng toán [như đã nêu ở trên]. Đặc biệt cần tổ chức cho học sinh giải toán có lời văn theo các đúng bước. - Môn Tiếng Việt và môn Toán có mối quan hệ khá chặt chẽ. Vì vậy khi dạy môn Tiếng Việt giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh có thói quen đọc ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ. Điều này giúp học sinh học tốt hơn ở phần nội dung giải toán có lời văn. - Giáo viên cần luôn đổi mới phương pháp dạy bằng những hình thức khác nhau như: cho học sinh chơi trò chơi, đố vui, .... để phù hợp với các đối tượng học sinh của mình: “Cần lấyhọc sinh để hướng vào các hoạt động học, cô là người hướng dẫn tổ chức, trò là người nhận thứcvà biết chủ động trong việc giải toán”. - Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần đặc biệt chú ý đến phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp cũng như khả năng suy luận logic, để giúp các em nắm chắc kiến thức một cách cụ thể nhất. Đặc biệt là toán có lời văn, đó là cách giải và trình bày phép tính. - Sau mỗi bài toán giải, giáo viên phải hướng để học sinh biết tự xem xét, kiểm tra lại kết quả mình đã làm, giúp các em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề nào đó. Giáo viên nên thường xuyên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải bài của bạn mình, tự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp. - Một trong những yếu tố giúp giáo viên thành công trong dạy học “Giải toán có lời văn” là sự nhiệt tình, lòng say mê. Đặc biệt giáo viên cần kiên trì, không được nôn nóng mà cần lấy sự động viên khéo léo, tế nhị để giúp học sinh mỗi khi các em làm bài chưa đạt yêu cầu.
  • 19. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 19 2. Đề xuất, kiến nghị - Thông qua quá trình thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: - Đối với phòng giáo dục: Cần phải mở thêm các đợt chuyên đề theo cụm để các giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau phục vụ tốt cho việc dạy học. - Với trường: Tổ chức các đợt thao giảng, chuyên đề để góp ý thêm cho đồng nghiệp. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi tự đúc rút được trong quá trình giảng dạy ở lớp 1. Rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp! Tôi xin chân thành cảm ơn! Quảng Sơn, ngày 12 tháng4 năm 2022 Người viết Trịnh Thị Thúy
  • 20. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 1 2. Sách Giáo viên Toán 1 3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng [Lớp 1] 4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học 5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học 6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học 7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc 8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi - đáp về dạy môn Toán lớp một mới. 9. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.
  • 21. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 21 ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................
  • 22. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 22 .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................... [Hay] Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” để làm sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân cũng như cho các đồng nghiệp khác. 2. Mục đích nghiên cứu Qua đề tài này, bản thân tôi muốn góp một phần sức lực nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán để tìm ra những phương pháp tối ưu giúp giáo viên dạy Toán có lời văn cho học sinh lớp 1 được tốt hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu học sinh lớp 1A2 Trường Tiểu học Quảng Sơn - Quảng Sơn - Đắk Glong - Đắk Nông. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra để khảo sát thực tế. - Phương pháp trao đổi và toạ đàm với đồng nghiệp. - Phương pháp trực quan. - Phương pháp thực hành luyện tập. - Phương pháp gợi mở - vấn đáp. - Phương pháp giảng giải - minh hoạ. - Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Trong chương trình toán dành cho học sinh lớp 1. 6. Tính mới của sáng kiến Qua một năm thử nghiệm đề tài tôi thấy nâng cao được chất lượng giảng dạy, giải quyết được khó khăn mà
  • 23. BẠN ZALO: 0798568848 [30,000đ] NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI - trithucpanda.com 23 giáo viên và học sinh mắc phải trong quá trình giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1. Nhằm giúp cho học sinh giải toán có lời văn xuyên suốt bậc tiểu học, đồng thời tăng sự say mê sáng tạo, năng lực tự vận động trong mỗi học sinh. Vì vậy việc hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong quá trình giải dạy của bản thân người giáo viên.

Chủ Đề