Học sinh khá có thể làm bao nhiêu điểm toán năm 2024

Người được cộng điểm khuyến khích là các học sinh đạt được giải thưởng cao trong các cuộc thi rèn luyện về chuyên môn, văn hóa, thể thao,... hoặc có chứng chỉ liên quan đến việc học nghề. Số điểm khuyến khích được cộng là tùy thuộc vào từng thành tích cụ thể, cao nhất 4,0 điểm.

Ảnh minh họa: Lã Tiến/ giaoduc.net.vn

Quy định về điểm khuyến khích thi tốt nghiệp

Điều 40 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về cách tính điểm khuyến khích như sau:

Thí sinh đạt giải cá nhân trong các cuộc thi học sinh giỏi về môn văn hóa lớp 12:

- Cộng 2,0 điểm đối với giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh.

- Cộng 1,5 điểm đối với giải khuyến khích cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh.

- Cộng 1,0 điểm đối với giải ba cấp tỉnh.

Thí sinh đạt giải cá nhân hay đồng đội các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức như cuộc thi thực hành, thí nghiệm: Vật lí, Hóa học,...; cuộc thi thể thao, nghệ thuật; cuộc thi viết thư tay quốc tế; cuộc thi nghiên cứu khoa học:

- Cộng 2,0 điểm đối với giải cá nhân: nhất, nhì, ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh và Huy chương vàng.

- Cộng 1,5 điểm đối với giải cá nhân: khuyến khích cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh và Huy chương bạc.

- Cộng 1,0 điểm đối với giải cá nhân: ba cấp tỉnh hoặc Huy chương đồng.

Còn đối với giải đồng đội: chỉ xét cho giải quốc gia, số lượng thành viên một đội phải đúng với quy định, số điểm khuyến khích được cộng giống với giải cá nhân.

Học sinh đang theo học trung học phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên có Giấy chứng nhận nghề được điểm khuyến khích tùy theo xếp loại của của Bằng:

- Được cộng 2,0 điểm đối với Giấy chứng nhận nghề loại giỏi, Bằng tốt nghiệp trung cấp loại xuất sắc và giỏi.

- Được cộng 1,5 điểm đối với Giấy chứng nhận nghề loại khá, Bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá và trung bình.

- Được cộng 1,0 điểm khi đạt loại trung bình.

- Cộng 1,0 điểm đối với từng loại chứng chỉ của những học sinh giáo dục thường xuyên có chứng chỉ, bằng cấp tin học hoặc ngoại ngữ được Bộ giáo dục và Đào tạo cấp trong khi học cấp trung học phổ thông.

Điểm khuyến khích có phải điểm nghề không?

Điểm nghề chính là điểm khuyến khích. Nhưng điểm khuyến khích không chỉ là điểm nghề, mà còn là điểm cộng do có giải thưởng học sinh giỏi quốc gia, viết thư quốc tế, hội thao…

Theo Điều 40 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, học sinh đang theo học trung học phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên có Giấy chứng nhận nghề trong thời gian học trung học phổ thông sẽ được cộng điểm khuyến khích tùy theo xếp loại của của Bằng.

Theo đó, loại Giỏi đối với Giấy chứng nhận nghề, loại Xuất sắc và giỏi đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh được cộng 2,0 điểm; Loại Khá đối với Giấy chứng nhận nghề, loại Khá và Trung bình khá đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh được cộng 1,5 điểm; Loại Trung bình thí sinh được cộng 1,0 điểm.

Học viên giáo dục thường xuyên có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo trong thời gian học cấp trung học phổ thông thì thí sinh được cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.

Có được cộng điểm khuyến khích vào điểm đại học không?

Điểm khuyến khích sẽ không được cộng vào điểm tuyển sinh đại học. Tuy vậy, điểm khuyến khích có thể được cộng vào điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điểm khuyến khích và điểm ưu tiên khác nhau như thế nào?

Điểm khuyến khích là điểm được cộng cho thí sinh trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông nếu thí sinh có các thành tích như: Thi học sinh giỏi, có Giấy chứng nhận nghề, có huy chương hội thao…

Trong khi đó, theo Điều 39 của Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, điểm ưu tiên là điểm cộng cho các thí sinh là: Con thương binh, liệt sĩ, người dân tộc thiểu số, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam… Điểm ưu tiên được cộng cao nhất là 0,5 điểm.

Tài liệu tham khảo:

//luatvietnam.vn/giao-duc/thong-tu-15-2020-tt-bgddt-quy-che-thi-tot-nghiep-trung-hoc-pho-thong-184251-d1.html

Năm nay, học sinh Trung học phổ thông sẽ được đánh giá, xếp loại theo quy định mới nhất tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, học không còn áp dụng quy định về xếp loại hạnh kiểm và học lực như trước đây mà thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện, kết quả học tập.

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3

Theo Điều 8 Thông tư 22, kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3 trong từng học kì và cả năm học được đánh theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể:

1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì

+ Mức Tốt: Học sinh phải đáp ứng tốt các yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời có nhiều biểu hiện nổi bật.

- Mức Khá: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

- Mức Đạt: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Mức Chưa đạt: Học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm học

- Mức Tốt: Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên;

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Tốt;

+ Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

- Mức Đạt:

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;

+ Học sinh được được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.

2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Điều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:

2.1. Đánh giá kết quả học tập theo môn học

Đối với môn đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.

- Tương tự, kết quả học tập cả năm của mỗi môn học cũng được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số

- Điểm trung bình môn học kì [ĐTBmhk] đối với mỗi môn học được tính theo công thức:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx là tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm [ĐTBmcn] được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI là điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII là điểm trung bình môn học kì II.

Cách xếp loại học lực cấp 3 trước đây được thay bằng xếp loại kết quả học tập theo quy định mới tại Thông tư 22 [Ảnh minh hoa]

2.2. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sau:

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình môn học kỳ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong cả năm học.

Kết quả học tập trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

- Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó ít nhất 06 môn học điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.

+ Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Chủ Đề