Hợp đồng dài hạn là bao nhiêu năm

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần hay doanh nghiệp muốn ký như thế nào cũng được. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này.

Có mấy loại hợp đồng lao động?

Điều 20 Bộ luật Lao động [BLLĐ] năm 2019 đã nêu rõ, hiện nay chỉ có hai loại hợp đồng lao động sau:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

So với BLLĐ năm 2012, BLLĐ năm 2019 đã bỏ quy định về “hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Như vậy, hiện nay khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký một trong hai loại hợp đồng lao động là có thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

Với các loại hợp đồng này, các bên có thể lựa chọn giao kết theo hình thức văn bản hoặc thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc bằng lời nói [chỉ áp dụng với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng].

Xem thêm: Các loại hợp đồng lao động mới nhất và cách phân biệt

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 BLLĐ năm 2019, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên phải ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hợp đồng đã ký hết hạn.

- Hết thời hạn trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng có thời hạn mà các bên đã ký trước đó sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.

- Ký hợp đồng mới trong thời hạn quy định: Được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp.

Như vậy, có thể thấy, hợp đồng lao động xác định thời hạn thông thường chỉ được ký tối đa 02 lần.

Tuy nhiên căn cứ điểm c khoản 2 Điều này, trong các trường hợp sau đây các bên có thể ký nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn:

- Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Sử dụng người lao động cao tuổi;

- Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Xem thêm...

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần? [Ảnh minh họa]

Phạt nặng nếu ký hợp đồng xác định thời hạn quá số lần quy định

Như đã phân tích, trừ một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu ký hợp đồng lao động xác định thời hạn tối đa 02 lần.

Trước đây, một số doanh nghiệp đã “lách luật” bằng cách ký phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi thời hạn hợp đồng lao động. Tuy nhiên, với quy định mới tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ năm 2019, phụ lục hợp đồng lao động được quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp cố tình vi phạm các quy định trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với lỗi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ bị phạt như sau:

- Phạt từ 02 - 05 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

- Phạt từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

- Phạt từ 10 - 15 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

- Phạt từ 15 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

- Phạt từ 20 - 25 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động theo quy định.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về việc hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Trong lao động được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng? Hết hạn hợp đồng lao động nghỉ việc có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng? Được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động?

Trong lao động được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?

Cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có 2 loại hợp đồng có thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy khi ký hợp đồng không xác định thời hạn thì được ký mấy tháng? Mong sớm nhận hồi đáp.

Tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019, có quy định:

Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa của hợp đồng này là 36 tháng. Vậy nên người lao động và người sử dụng lao động có thể ký thời hạn của hợp đồng ít hơn hoặc bằng 36 tháng.

Có được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động?

Em đã ký hợp đồng lao động với công ty 1 năm, hợp đồng của em hết hạn vào ngày 21/1. Chị nhân sự nói chỉ cần làm thêm phụ lục để kéo dài hợp đồng thêm 1 năm nữa chứ không cần ký hợp đồng mới từ đầu có đúng không ạ?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

Khoản 2 Điều này cũng xác định: Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Như vậy, quy định này không cho phép ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động đã ký trước đó. Do đó, việc nhân sự công ty bạn cho rằng chỉ cần làm phụ lục để gia hạn hợp đồng thêm 1 năm là hoàn toàn không phù hợp với quy định pháp luật.

Bạn cần trao đổi trực tiếp với bộ phận nhân sự để thống nhất về việc ký hợp đồng lao động mới theo đúng quy định.

Các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng thử việc?

Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong hợp đồng thử việc bắt buộc phải có những nội dung nào ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019, có quy định:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

Như vậy theo đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc phải có thời gian thử việc và thêm các nội dung:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

Hợp đồng xác định thời hạn bao lâu?

Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu bao lâu?

Bộ luật không quy định thời gian tối thiếu của loại hợp đồng này. Cho nên thời hạn của hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ cần đáp ứng điều kiện là không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là được, còn thời hạn tối thiểu bao nhiêu cũng được. Trân trọng!

Hợp đồng vô thời hạn là như thế nào?

Hợp đồng vô thời hạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong đó, hai bên [người lao động và người sử dụng lao động] không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng. Đây là căn cứ để xác định có hay không có quan hệ lao động.

Hợp đồng 3 năm nghị báo trước bao nhiêu ngày?

[1] Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày; [2] Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

Chủ Đề