Hướng dẫn chuyển ngạch công chức cấp xã

[Chinhphu.vn] - Bộ Nội vụ trả lời bạn đọc về xếp lương đối với cán bộ cấp xã có bằng Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề.

Ban đọc nêu vấn đề với Bộ Nội vụ: Hiện nay một số cán bộ cấp xã có bằng Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề. Để đúng quy định và đảm bảo quyền lợi đối với những cán bộ đó thì có được xếp lương đối với bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề không? Ví dụ như: Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ có bằng Trung cấp nghề ngành công tác xã hội.

Trả lời bạn đọc, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau: Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 thì trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng là trình độ đào tạo thuộc bậc học giáo dục nghề nghiệp của hệ thống giáo dục quốc dân [điểm c khoản 1 Điều 6].

Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp áp dụng chung đối với tất cả các trường trung cấp, trường cao đẳng. Đồng thời Luật này thay thế Luật Dạy nghề năm 2006 quy định theo hướng không có sự phân biệt giữa cơ sở đào tạo, loại hình đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp [Luật Dạy nghề năm 2006 quy định về trung cấp nghề, cao đẳng nghề thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phân biệt với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đại học năm 2012].

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã [được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019], cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 6/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch cán sự [áp dụng công chức loại A0]; tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên [áp dụng công chức loại B] theo quy định tại Điều 9a Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Cán bộ, công chức cấp xã gồm những ai? Xếp lương với cán bộ công chức cấp xã như thế nào? – Huy Đạt [Bình Thuận]

Hướng dẫn xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã [Hình từ internet]

1. Hướng dẫn xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã

- Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 [Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước] ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên [áp dụng công chức loại A1]; tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch cán sự [áp dụng công chức loại A0]; tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên [áp dụng công chức loại B] theo quy định tại Điều 9a Thông tư 11/2014/TT-BNV [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV];

+ Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.

- Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP nếu đã tự túc đi học [không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học] đến ngày Nghị định 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

- Trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc [nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn] được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.

- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với từng trường hợp có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;

Trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã, theo nguyên tắc và cách tính xếp lương quy định tại Thông tư 79/2005/TT-BNV; Thông tư 02/2007/TT-BNV và các văn bản khác có liên quan.

[Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV]

2. Cán bộ, công chức cấp xã gồm những ai?

- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam [áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam];

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

+ Trưởng Công an;

+ Chỉ huy trưởng Quân sự;

+ Văn phòng – thống kê;

+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường [đối với phường, thị trấn] hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường [đối với xã];

Chủ Đề