Ích cốc là gì

Giác hơi là một phương thức trị liệu không dùng thuốc khá độc đáo, mang lại những công dụng nhất định. Vậy giác hơi là gì và phương pháp giác hơi có tác dụng gì?

Giác hơi là một phương thức trị liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc, còn có tên gọi khác là hỏa liệu pháp. Cơ chế của giác hơi là dùng những chiếc cốc chuyên dụng để đặt lên da người bệnh. Mục đích là tạo áp suất âm trong những chiếc cốc này và gây sung huyết mạch máu tại chỗ, giúp giảm đau, giảm viêm, giải độc hoặc phòng và điều trị một số bệnh lý.

Phương pháp giác hơi hay còn được gọi là hỏa liệu pháp

Các phương pháp giác hơi hiện nay bao gồm các loại sau:

  • Giác hơi "khô": Phương pháp này thực hiện bằng cách đun nóng bên trong cốc bằng que lửa, đốt cồn, thảo mộc, giấy. Khi lửa tắt thì người giác hơi nhanh chóng úp cốc vào da người bệnh, khi không khí bên trong nguội đi sẽ tạo ra áp suất âm để kéo da vào bên trong cốc.
  • Giác hơi “khí”: Đây là phương pháp giác hơi thay vì sử dụng một ngọn lửa để đốt, cốc giác được áp lên da và hút không khí trong cốc bằng một bên bơm chuyên dụng để tạo ra chân không.
  • Giác hơi “ướt”: Giác hơi bằng cách này sẽ kết hợp chích lể da trước khi đặt cốc giác. Khi cốc giác được áp vào da và da được hút lên, một lượng nhỏ máu có thể chảy ra từ vị trí chích với tác dụng giúp loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể.

Theo Y học cổ truyền, giác hơi có tác dụng điều chỉnh âm dương, sơ kinh thông lạc, phù chính khử tà, hoạt huyết khử ứ, giải trừ đau nhức.

Thông qua tác dụng kích thích phụ áp cơ giới của nhiệt độ, giác hơi dẫn đến những phản ứng cục bộ và toàn thân, từ đó điều chỉnh chức năng của cơ thể, tiêu trừ nhân tố bệnh lý.

Giác hơi có tác dụng giả trừ mệt mỏi, đau nhức cơ thể

Theo Y học hiện đại, áp suất âm bên trong cốc giác hơi có tác dụng kéo da vào vùng bên trong cốc giác, giúp các lỗ chân lông mở ra, kích thích sự lưu thông của máu trong lòng mạch, đồng thời còn tạo ra một lỗ thông để loại trừ các độc tố trong cơ thể.

Bên cạnh đó, môi trường chân không bên trong cốc giác còn giúp các mô giãn nở cục bộ, chính việc này tạo điều kiện cho mạch máu giãn nở và tăng lưu lượng máu đến các mô bệnh lý, tăng cung cấp oxy, tăng chuyển hóa tế bào và giúp kháng viêm, giảm đau hiệu quả.

Một số bệnh lý có thể được điều trị bằng phương pháp giác hơi bao gồm:

Trường hợp cần chống chỉ định với giác hơi

  • Người bệnh có các tổn thương trên da tại vùng giác hơi như trầy xước, viêm da, các bệnh da liễu như lang ben, hắc lào, chàm, vẩy nến...
  • Người bệnh sốt cao hoặc đang co giật

Người bệnh đang bị sốt không được chỉ định giác hơi

  • Bệnh nhân tiền sử bệnh tim, thận, phổi
  • Bệnh nhân rối loạn đông cầm máu, đang bị xuất huyết, số lượng tiểu cầu thấp, ung thư máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu
  • Bệnh nhân phù toàn thân
  • Các bệnh lý tâm thần như động kinh, suy nhược thần kinh...
  • Tiền căn có huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Trẻ em dưới 4 tuổi
  • Người cao tuổi khi lớp da và cơ quá mỏng, dễ xảy ra biến chứng khi giác hơi
  • Bệnh nhân ung thư di căn
  • Người đang say rượu, quá mệt mỏi, ăn quá no hoặc quá đói...

Phương pháp giác hơi có thể tiến hành tại nhà thông qua các bước sau đây:

Môi trường xung quanh khi giác hơi nên kín gió, lưu thông không khí đầy đủ. Trước khi giác hơi nên vệ sinh sạch sẽ bộ dụng cụ giác hơi bằng cồn y tế để tránh nhiễm khuẩn.

Không có tư thế bắt buộc, người bệnh chỉ cần lựa chọn tư thế sao cho thoải mái và tiện lợi nhất.

  • Tư thế ngồi: Được lựa chọn khi giác hơi vùng cổ, tay, vai, lưng eo.
  • Tư thế nằm sấp: Chọn tư thế này khi giác hơi ở vùng lưng, eo hoặc mặt sau chân.
  • Tư thế nằm ngửa: Khi giác hơi ở vùng ngực, bụng, mặt trước chân.
  • Tư thế nằm nghiêng một bên: Tư thế này khi cần giác hơi ở vùng lưng, vai, mông và mặt ngoài chân.

Giác hơi có thể được thực hiện ở tư thế ngồi

  • Những vị trí giác hơi phải là nơi có cơ bắp dày và lớp mỡ dưới da vừa phải. Tuyệt đối không thực hiện ở vùng có mạch máu nông, vùng của tim, vùng da quá mỏng, có sẹo hoặc vùng da nhão có nhiều nếp nhăn.
  • Một lưu ý quan trọng là vị trí giác hơi lần trước không nên giác lại nếu vẫn còn dấu vết giác hơi cũ.

Trước hết cần lựa chọn kích thước bộ dụng cụ phù hợp với từng người bệnh từ nhỏ, vừa đến loại to. Mỗi lần đặt 1 cốc giác hơi kéo dài từ 5 – 10 phút, tránh dùng lực hút quá mạnh.

Giác hơi - sự kì diệu của y học cổ truyền

Lau sạch hoặc bôi dầu lên vùng da giác hơi sau khi tháo cốc. Vệ sinh sạch sẽ bộ dụng cụ giác hơi bằng cồn y tế.

  • Một số tác dụng phụ: Da đổi màu, tạo sẹo, bỏng, nhiễm trùng da hoặc nặng thêm tình trạng chàm hoặc vảy nến.
  • Một số tác dụng phụ nghiêm trọng ít gặp như xuất huyết nội khi giác hơi vùng da đầu hoặc gây mất máu khi giác hơi có chích lễ.
  • Lây truyền các bệnh truyền nhiễm khu dụng cụ giác hơi có dính máu và sử dụng cho nhiều người khác nhau mà không được vệ sinh sạch sẽ.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Biến chứng đau mỏi vai gáy và cách phòng ngừa

XEM THÊM:

Vị trí huyệt hợp cốc là nằm giữa gốc ngón cái và ngón trỏ. Đây là vị trí rất dễ tiếp cận và thực hành xoa bóp bấm huyệt hằng ngày, mọi lúc mọi nơi một cách thuận lợi. Theo đó, bấm huyệt hợp cốc trong 5 phút đồng thời với di chuyển ngón tay cái theo hình tròn trong khi tạo áp lực sẽ giúp giảm đau và nhức đầu hiệu quả.

Vị trí huyệt hợp cốc nằm trên nền thịt, giữa ngón cái và ngón trỏ, hơi lệch về phía với ngón trỏ, trên đường giữa đi qua xương bàn ngón hai. Bên ngoài da, hợp cốc nằm gần cuối của rãnh xuất hiện khi ngón tay cái khép lại với ngón trỏ.

Một số phương pháp để xác định huyệt hợp cốc nằm ở đâu:

  • Tại chỗ gấp ngón cái, uốn cong ngón cái, chêm ngang lòng bàn tay giữa các ngón tay, duỗi ngón cái thẳng ra. Cuối cùng là điểm ở đầu lồi cầu cơ, khi đưa ngón cái và ngón trỏ sát vào nhau, là vị trí huyệt hợp cốc.
  • Xác định vị trí của xương bàn ngón thứ 2 và lấy điểm ở giữa là hợp cốc.

Huyệt hợp cốc là vị trí kích thích nhằm để đuổi gió [gió lạnh hoặc gió nhiệt] và giải phóng bề mặt bị đau nhức:

  • Điều hòa: Kích thích chức năng khuếch tán của phổi. Vị trí huyệt hợp cốc rất quan trọng đối với các vấn đề liên quan đến phổi, dễ bị cảm lạnh dưới mọi hình thức, hạn chế bất kỳ sự tấn công nào của tác nhân ngoại cảnh làm cản trở phổi.
  • Giải phóng gió bên ngoài và giải phóng bề mặt. Hợp cốc có thể làm cơ thể toát mồ hôi khi có gió xâm nhập từ bên ngoài để xua đuổi tà khí, nên huyệt hợp cốc có tác dụng dùng trong tán phong.
  • Điểm bổ âm: Kinh lạc dương là kinh mạch giàu khí huyết nên có thể đi vào hai kinh mạch này [ruột và dạ dày] để hút năng lượng và do đó phân tán các chướng ngại vật và hết đau. Các điểm của các kinh mạch này là một trong những điểm quan trọng nhất để tăng cường năng lượng, bao gồm cả hợp cốc và huyệt túc tam lý, huyệt khí hải.
  • Liên quan đến ruột già, huyệt hợp cốc có tác dụng tác động lên các vấn đề của ruột già [táo bón, trung tiện đường ruột]
  • Bấm huyệt hợp cốc sẽ tác động lên tất cả các vấn đề của khuôn mặt [đặc biệt là mũi, miệng và mắt], do kinh mạch của huyệt đạo này. Đối với bất kỳ vấn đề nào trên khuôn mặt, người bấm huyệt có thể tự bấm huyệt hợp cốc để nhắm mục tiêu trên vùng mặt và cả để giảm nhức đầu.
  • Điểm tăng cường năng lượng tuyệt vời, do vị trí hợp cốc có khả năng làm tăng âm và nâng cao năng lượng dương lên đầu. Do đó, bấm huyệt hợp cốc được ứng dụng cho những người có vấn đề về năng lượng không di chuyển đủ lên đầu, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng, sắc mặt xanh xao.
  • Giảm đau: huyệt hợp cốc có tác dụng làm dịu và chống co thắt, đặc biệt nếu cơn đau ảnh hưởng đến dạ dày, ruột hoặc tử cung. Hơn nữa, huyệt hợp cốc có tác dụng giảm đau xa, như hội chứng vai gáy.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh con
  • Bình tĩnh tâm trí [liên quan đến huyệt Thái Xung cũng như huyệt Thần Đình, huyệt Bản Thần.

Hình ảnh vị trí của huyệt hợp cốc

  • Trong trường hợp sợ lạnh.
  • Điều hòa nguyên khí, cả khi đổ mồ hôi hoặc không đổ mồ hôi
  • Có vấn đề trên mặt, bao gồm:
    • Mũi: chảy nước mũi, chảy máu cam, cảm lạnh, viêm xoang
    • Mắt: viêm kết mạc, lẹo mắt, rối loạn thị giác, đau mắt, cảm giác bỏng rát
    • Miệng: loét miệng, viêm xoang, đau răng, đau họng, hắt hơi, đau họng, apxe họng
    • Đau đầu: liệt mặt, đau dây thần kinh sinh ba và đau đầu vùng trán, phù mặt. sưng mặt, nhức đầu, không nói được
    • Tai: điếc, ù tai, quai bị
  • Da liễu ngứa: nổi mụn nhọt, mụn mủ
  • Hội chứng tắc nghẽn kinh mạch gây đau: trong liệt nửa người [lúc đầu], đau cánh tay và co rút các ngón tay, đau và tàn tật vận động của chi trên, đau lưng dưới, đau vùng vai - cổ
  • Phụ khoa: sinh khó [chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ chậm, thai chết lưu], chóng mặt sau sinh, sa tử cung, đau bụng kinh, hạ đường huyết, vô kinh
  • Sốt và rét xen kẽ như sốt rét, kiết lỵ
  • Táo bón
  • Suy nhược thần kinh, hưng cảm, mất ngủ. Ngoài ra, hợp cốc còn được coi là huyệt có hiệu quả trong việc điều trị đau đầu [đơn phương hoặc toàn thể], ở bất kỳ vùng nào của hộp sọ, gây ra bởi sự tấn công từ tác nhân gây bệnh bên ngoài.

Huyệt Quang Minh: Hợp Cốc là điểm chính để phân tán Phong khí bên ngoài, làm sáng tỏ Nội nhiệt và bổ âm Khí. Ngoài ra, huyệt đạo này còn là điểm tổng thể của khuôn mặt. Có nghĩa là, bấm huyệt hợp cốc còn giúp điều chỉnh bảy lỗ thông của đầu và đặc biệt là mắt. Trong khi đó, huyệt Quang minh là huyệt liên lạc của kinh mạch Túi mật, được liên kết trực tiếp với kinh tuyến Gan chi phối mắt.

Huyệt Phục Lưu: điều tiết mồ hôi phù hợp

Huyệt Khúc Trì: đuổi hơi ẩm, nhiệt và gió

Huyệt Thái Xung: tổ hợp các huyệt đạo để điều trị co giật [co giật do nhiệt miệng, động kinh, co giật ở trẻ sơ sinh,...], co cứng cơ mặt [mí mắt, lông mày, môi], co cứng cơ [mặt, tay chân,...] và co cứng [cơ, gân , mặt, tay chân].

Huyệt Tam Âm Giao: điều trị trở ngại khi chuyển dạ [sinh đẻ khó]

Huyệt Địa Cơ: đau bụng kinh do khí và huyết bị ứ trệ.

Huyệt Nam Quế và huyệt Phong Chi: xua tan tà gió, giải thoát bề mặt, hết đau nhức.

Huyệt Túc Tam Lý và huyệt Bá Hội: tăng cường năng lượng trung tâm, trí tuệ và giảm đau.

Huyệt Zu San Li, huyệt Bá Hội và huyệt Khúc Viên: cải thiện xuất huyết

Huyệt Nội Đình: đau răng, đau dây thần kinh sinh ba. Cảnh báo, tránh bấm huyệt này trong thời kỳ mang thai.

Huyệt hợp cốc cần được tác động chính xác và hợp lý

Để thực hành bấm huyệt hợp cốc, cần tuân thủ theo các bước như sau:

  • Đặt ngón tay cái của bàn tay kia lên vị trí huyệt hợp cốc và ngón trỏ trên lòng bàn tay cũng tại vị trí tương ứng.
  • Dùng ngón tay cái chuyển động tròn nhỏ cho đến khi cảm nhận được điểm đó. Bàn tay giữ huyệt hợp cốc nên được thả lỏng, tránh khiến cho huyệt hợp cốc bị đau. Duy trì áp lực này trong 10 đến 15 giây.
  • Điều chỉnh áp lực bấm huyệt hợp cốc theo màu sắc và hơi nhả ra trong trường hợp quá đau.

Tóm lại, vị trí huyệt hợp cốc nằm trên bàn tay và là một điểm hữu ích giúp xoa dịu cho hầu hết mọi loại đau nhức, đặc biệt là đối với cơn đau quanh mặt và vùng đầu. Điều này là do huyệt hợp cốc là huyệt đạo ban đầu của kinh mạch ruột già kết nối với vùng đầu và mặt. Vì vậy, việc tự xoa bóp bấm huyệt hợp cốc để giảm đau đúng cách sẽ đạt được một cách hiệu quả và an toàn.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Nguồn tham khảo: hindawi.com

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề