Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 Luyện tập

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến cách mạng tháng 8 năm 1945

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 siêu ngắn
  • Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX [chi tiết]

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Luyện tập
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Luyện tập
Bài khác

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa:

- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng.

- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ kéo dài suốt 30 năm.

- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.

- Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 có thể chia làm 3 chặng:

- Chặng đường từ 1945 – 1954.

- Chặng đường từ 1955 – 1964.

- Chặng đường từ 1965 – 1975.

* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:

- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lâp.

- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Truyện ngắn và ký: Đôi mắt và Nhật ký ởrừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân,…

- Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.

Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu,…

- Một số vở kịch gây được sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng…

* Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề.

+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai...

+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài,...

+ Viết về đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải…

- Thơ ca phát triển mạnh mẽ với các tập thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…

- Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ….

* Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975

- Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng…

- Thơ những năm chống Mỹ cứu nước đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ ca thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…

- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm,…

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 [trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:

* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

- Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.

- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

- Các đề tài lớn:

+ Đề tài Tổ quốc.

+ Đề tài chủ nghĩa xã hội

+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.

* Nền văn học hướng về đại chúng.

- Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.

- Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.

- Đặc điểm:

+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.

+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.

* Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

- Khuynh hướng sử thi:

+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.

+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

+ Tác phẩm tiêu biểu:Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng– Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu...

- Cảm hứng lãng mạn:

+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.

- Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 [trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Văn học từ sau 1975 đến hết thế kỷ XX phải đổi mới vì:

- Chiến tranh kết thúc, đất nước thống nhất, đất nước bước vào thời kỳ mới – thời kỳ độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn, thử thách nhất là những khó khăn về kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới.

- Đại hội Đảng lần thứ sáu năm 1986 chỉ rõ đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn với cả dân tộc

+ Kinh tế: từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Văn hóa cũng có điều kiện phát triển: có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.

=> Đòi hỏi văn học phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc.

- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Câu 5 [trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:

- Thơ ca: có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc: Tự hát của Xuân Quỳnh, Ánh trăng của Nguyễn Duy…

- Văn xuôi: một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Thời xa vắng của Lê Lựu, những tuyển tập truyện ngắn Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh Châu,…

- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hằng ngày. Các tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Tường…

-Phóng sự xuất hiện, đề cập tới những vấn đề bức xúc của đời sống.

- Kch nói phát triển mạnh mẽ. Những vở kịch như: Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình,… là những vở tạo được sự chú ý.

Luyện tập

Câu hỏi [trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

- Giải thích ý kiến: câu nói nhằm nhấn mạnh đặc điểm nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước và mối quan hệ tác động qua lại giữa văn học với kháng chiến.

- Chứng minh, bình luận: Đó là một ý kiến hoàn toàn xác đáng

+ Văn học, văn nghệ phục vụ, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Văn nghệ xem kháng chiến cũng là một mặt trận

+ Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước.

Loigiaihay.com

  • Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 siêu ngắn
  • Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 [chi tiết]

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Luyện tập
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Luyện tập
Bài khác

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

- "Hiện đại hóa văn học" là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.

- Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:

+ Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và tiến hành khai thác về kinh tế ở nước ta. Điều đó đã làm cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc.

+ Văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn học Trung Hoa, tiếp xúc dần dần với nền văn hóa Phương Tây

+ Chữ quốc ngữ ra đời và đang được phổ biến rộng rãi.

- Quá trình hiện đại hóa văn học:

+Giai đoạn 1 [từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920]: là giai đoạn tiền đề và cần thiết cho sự phát triển của văn xuôi quốc ngữ

+ Giai đoạn 2 [từ năm 1920 đến 1930]: nền văn học hiện đại hóa có những thành tựu đáng kể.

+ Giai đoạn 3 [từ năm 1930 đến năm 1945]: nền văn học đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với

b]

- Sự phân hóa phức tạp của nền văn học Việt Nam từ đầu TKXX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hoá phức tạp thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

- Những điểm khác nhau của 2 dòng văn học đó là:

+ văn học công khai: văn học hợp pháp và tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Nền văn học công khai phân hóa thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực.

+ Bộ phận văn học bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng, thơ ca trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa tục, thơ văn thời Mặt trận Dân chủ Đông Dương…

c]

- Văn học từ đầu TK XX đến 1945, đặc biệt là từ đầu những năm 30 trở đi đã phát triển hết sức nhanh chóng.

- Nguyên nhân của sự phát triển mau lẹ:

+ Sự thúc bách của thời đại

+ Nhân tố quyết định chính là sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc [nhân tố quyết định]

+ Do sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân ở bộ phận thanh niên trí thức sau hàng trăm năm bị kìm hãm

+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

a]

- Những truyền thống tư tưởng lớn nhất và sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là:

+ Tư tưởng yêu nước: gắn liần với nhân dân, lí tưởng XHCN và tinh thần quốc tế vô sản.

+ Tinh thần dân chủ: đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới.

+ Chủ nghĩa nhân đạo cũng mang nội dung mới. Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với ý thức cá nhân, khát vọng sống và đấu tranh vì hạnh phúc của cá nhân và của cả dân tộc.

- Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp đáng kể cho truyền thống đó. Những truyền tư tưởng đó phát huy trên tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.

b]

* Những thể loại văn học mới xuất hiện trong nền Văn học Việt Nam ở gia đoạn này đó là: kịch nói, bút kí, phóng sự, tiểu thuyết, phê bình văn học...

* Sự hiện đại hoá và cách tân của một số thể loại thể hiện ở:

- Tiểu thuyết:

+ Người đầu tiên có công trong việc hiện đại hóa tiểu thuyết là Hồ Biểu Chánh.

+ Tác giả Hoàng Ngọc Phách với tiểu thuyết Tố Tâm

+ Tiết thuyết của nhómTự lực văn đoànthực sự là cuộc cách mạng trong tiểu thuyết

+ Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công đưa tiểu thuyết xích lại gần với cuộc sống nhân dân hơn. Tiểu thuyết được nâng lên ở trình độ cao hơn với các tác giả xuất sắc như Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố…

- Thơ:

+ Thơ ca gắn liền với tên tuổi của Tản Đà

+ Thời kì Thơ mới là đỉnh cao của sự phát triển thơ Việt Nam.

+ Thơ ca cách mạng cũng có nhiều thành tưu đáng kể, nhất là thơ ca được sáng tác trong tù trong Như kí trong tù của Hồ Chí Minh.

Luyện tập

Câu hỏi [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Có thể nói văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX [từ 1900 đến 1930] là văn học giai đoạn giao thời.

- Trong giai đoạn thứ nhất, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ, đây mới chỉ là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hiện đại hoá đó.

- Sang đến giai đoạn thứ 2, mặc dù ở giai đoạn này nền văn học cũng đã gặt hái được những thành tựu đáng kể nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tổn tại phổ biến ở mọi thể loại và nội dung.

=> Vì vậy, cả 2 giai đoạn vẫn còn chịu một phần chi phối của nền văn học trung đại, vẫn bị nó ảnh hưởng và còn phải phụ thuộc vào nó. Nhưng sang đến giai đoạn 3 thì quá trình hiện đại hoá mới chính thức hoàn tất, làm cho nền văn học mới thực sự hiện đại

Vì thế, văn học từ năm 1900 đến năm 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Loigiaihay.com

  • Soạn bài Viết bài làm văn số 3 - Nghị luận văn học - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Hai đứa trẻ - Thạch Lam - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Ngữ cảnh - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

Hướng dẫn soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, trả lời câu hỏi bài tập trang 82 SGK Ngữ Văn 11 tập 1.
Mục lục nội dung
  • 1. Soạn bàingắn gọn
  • 2. Soạn bài chi tiết
  • 3. Luyện tập
  • 4. Tóm tắt nội dung lí thuyết
  • 4.1. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
  • 4.2. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam
  • 5. Tổng kết
Mục lục bài viết

Bài soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945sẽ tóm tắt lại những nét nổi bật nhất về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Qua đó, giúp các em nắm vữngnhững đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

Soạn văn 11 Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ 20 đến cách mạng tháng tám năm 1945

Mẫu 1: Soạn bài khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ 20 đến cách mạng tháng 8 năm 1945

Câu 1 [trang 90 sgk ngữ văn 11 tập 1]

Hiện đại hóa: quá trình làm cho văn học thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại, đổi mới theo hình thức văn học phương Tây

Các nhân tố tạo điều kiện:

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản đưa đất nước phát triển tiến bộ

+ Sự góp phần của báo chí, ngành xuất bản dần thay thế chữ Hán, Nôm tạo điều kiện nền văn học Việt Nam hình thành, phát triển

- Quá trình hiện đại hóa của văn học diễn ra:

+ Giai đoạn thứ nhất [từ đầu TK XX tới năm 1920]

+ Giai đoạn thứ hai [1920 – 1930]

+ Giai đoạn thứ ba [1930- 1945]

⇒ Văn học giai đoạn đầu chịu nhiều ràng buộc của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời văn học

b, Sự phân hóa của văn học Việt Nam:

+ Chia thành hai bộ phận: công khai và không công khai

+ Do đặc điểm của nước thuộc địa, chịu sự ảnh hưởng, chi phối của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc

+ Văn học công khai chia nhỏ: văn học lãng mạn và văn học hiện thực

+ Văn học không công khai có văn thơ cách mạng của chiến sĩ và người tù yêu nước

c, Nguyên nhân:

- Sự thúc bách của yêu cầu thời đại

- Chủ quan của nền văn học

- Cái tôi thức tỉnh, trỗi dậy

- Nhu cầu thưởng thức, văn chương trở thành hàng hóa

Câu 2 [Trang 91 sgk ngữ văn 11 tập 1]

Văn học có hai truyền thống: chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo

- Văn học giai đoạn đầu TK XX tới Cách mạng tháng Tám:

+ Quan tâm phản ánh mọi giai tầng, kể cả người dân lầm than

+ Tố cáo, thể hiện khát vọng mãnh liệt của cá nhân về vẻ đẹp hình thức, phẩm giá

b, Các thể loại văn học mới: phóng sự, lí luận phê bình văn học

+ Tiểu thuyết cách tân xóa bỏ sự vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc, kết cấu chương hồi, cốt truyện li kì

+ Tiểu thuyết hiện đại trọng tính cách nhân vật, đi sâu vào thế giới nội tâm

+ Lối kể linh hoạt, kết thúc có hậu, gần với đời sống

- Thơ: xóa bỏ tính quy phạm, ước lệ trong thơ cũ

+ Cái tôi Thơ Mới được giải phóng, giàu cảm xúc

+ Nhìn thế giới bằng đôi mắt háo hức, tích cực hơn

Luyện tập

Văn học [từ 1900 đến 1930] là văn học giao thời bởi:

+ Sự tồn tại song song hai nền văn học [ cũ và mới], hai lực lượng sáng tác

+ Sự đổi mới gặp phải nhiều rào cản

+ Sự níu kéo của những cái cũ

+ Văn học cũ tuy ở giai đoạn suy tàn nhưng vẫn chiếm giữ vị trí đáng kể trong nền văn học dân tộc

+ Giá trị văn học có tính giao thời giữa truyền thống và hiện đại

Mẫu 2: Soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 đến cách mạng tháng Tám 1945

Câu 1 [trang 90 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]

a, - Hiện đại hóa được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.

Nội dung của hiện đại hóa văn học diễn ra trên mọi mặt, ở nhiều phương diện: quan niệm về văn học, tư tưởng, tình cảm, cái nhìn,… của nhà văn trước hiện thực cuộc sống. Tuy nhiên, hiện đại hóa dễ nhận thấy nhất ở hình thức của văn học.

- Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại hóa: Xã hội thực dân nửa phong kiến tạo điều kiện cho văn học Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại hóa:

+ Xã hội thực dân nửa phong kiến, cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới.

+ Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.

+ Lực lượng sáng tác chủ yếu: Tầng lớp tri thức Tây học.

+ Chữ quốc ngữ thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nghề in, xuất bản, báo chí, dịch thuật ra đời và phát triển mạnh.

+ Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học.

- Quá trình hiện đại hóa của văn học thời kì này diễn ra qua ba đoạn:

+ Giai đoạn thứ nhất [Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng những năm 1920].

+ Giai đoạn thứ hai [khoảng từ năm 1920 đến năm 1930].

+ Giai đoạn thứ 3 [khoảng từ năm 1930 đến năm 1945].

Hiện đại hóa văn học là một quá trình. Ở hai gia đoạn đầu, đặc biệt ở giai đoạn thứ nhất, văn học còn bị nhiều ràng buộc, phải đến giai đoạn thứ 3 thì công cuộc hiện đại hóa mới thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại hóa văn học.

b, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hóa thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận: văn học công khai và văn học không công khai.

- Bộ phận văn học công khai: là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:

+ Xu hướng văn học lãng mạn.

+ Xu hướng văn học hiện thực.

- Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng bí mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

c, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. Nguyên nhân:

- Sức sống văn hóa mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

- Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.

- Sự tác động của thời đại: Văn chương lúc này trở thành một thứ hàng hóa, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống.

Câu 2 [trang 91 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]

a, - Văn học Việt Nam có hai truyền thống lớn: chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.

- Đóng góp mới: tinh thần dân chủ.

Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới: quan tâm tới những con người bình thường trong xã hội, nhất là tầng lớp nhân dân cực khổ, lầm than. Các nhà văn thế hệ từ 1930 đến 1945 không chỉ tố cáo áp bức bóc lột mà còn thể hiện sâu sắc khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân, đề cao vẻ đẹp hình thức, phẩm giá và phát huy cao độ tài năng của mỗi con người.

b, Trong giai đoạn văn học này, xuất hiện nhiều những thể loại mới như phóng sự, lí luận phê bình văn học và những thể loại cũ có sự biến chuyển như tiểu thuyết, thơ. Có thể nói, sự cách tân hiện đại hóa về thể loại thể hiện rõ nhất ở thơ và tiểu thuyết.

Tiểu thuyết trung đại Việt Nam thường vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc, tập trung vào việc xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn, kết cấu theo kiểu chương hồi và theo công thức, kết thúc có hậu, truyện được thuật theo trình tư thời gian; nhân vật thường phân tuyến rạch ròi, câu văn theo lối biền ngẫu… Trong khi đó, tiểu thuyết xóa bỏ những đặc điểm trên. Tiểu thuyết hiện đại lấy tính cách nhân vật trung tâm, chú trọng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật. Tiểu thuyết trần thuật theo thời gian tự nhiên mà rất linh hoạt, kết thúc thường không có hậu, bỏ những ước lệ, dùng bút pháp tả thực, lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày…

Thơ mới khác thơ trung đại ở chỗ nó phá bỏ các quy phạm chặt chẽ hệ thống ước lệ của thơ trung đại [về niêm, luật, điển cố, hình ảnh ước lệ…]. Thơ mới là tiếng nói của cái tôi cá nhân trước cuộc đời, tạo vật.

Luyện tập [trang 91 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]

Vì sao có thể gọi ...

Hiện đại hóa văn học là một quá trình. Trong hai giai đoạn đầu, đặc biệt là ở giai đoạn thứ nhất, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ. Vì vậy, văn học từ năm 1900 đến 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 -Bản 1

Câu 1[trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

Về đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945:

a. Hiện đại hóaở đây được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Những nhân tố tạo điều kiện cho VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:

+ Thực dân Pháp xâm lược, chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa, nhiều giai cấp mới ra đời hình thành lớp công chúng mới của văn học với những nhu cầu mới.

+ Nho học và chế độ phong kiến suy tàn, Tây học phát triển hình thành lực lượng sáng tác mới.

+ Báo chí, nghề in phát triển, chữ quốc ngữ dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn

Vai trò

Thành tựu

1900 - 1920

- Mở đầu và chuẩn bị các điều kiện cho công cuộc hiện đại hóa

- Còn chịu nhiều ảnh hưởng của văn học trung đại.

- Thơ văn của các chí sĩ cách mạng đạt nhiều giá trị.

- Văn xuôi, truyện kí miền Nam có nhiều dấu hiệu đổi mới.

1920 - 1930

- Quá độ lên hiện đại hóa.

- Văn học đạt một số thành tựu nhưng vẫn ảnh hưởng bởi văn học trung đại.

- Văn xuôi phát triển, tiểu thuyết có của Hoàng Ngọc Phách, Hồ Biểu Chánh; truyện ngắn có Nguyễn Bá Học, bút kí có Phạm Quỳnh…

- Thơ ca: Tản Đà, Trần Tuấn Khải…

- Kịch nói: mới du nhập của phương Tây, các tác giả có Vũ Đình Long…

1930 - 1945

Hoàn tất quá trình hiện đại hóa với những cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, mọi mặt đời sống văn học.

- Truyện ngắn, tiểu thuyết viết theo lối mới, đại diện tiêu biểu có nhóm Tự lực văn đoàn.

- Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào Thơ mới.

b. VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 có sự phân hóa phức tạp thành hai bộ phận với nhiều xu hướng. Sự khác nhau giữa hai bộ phận văn học:

Tiêu chí

Bộ phận văn học công khai

Bộ phận văn học không công khai

Đội ngũ nhà văn

Phần lớn là các trí thức Tây học, thuộc tầng lớp tiểu tư sản.

Tác giả là các chiến sĩ và quần chúng tham gia cách mạng.

Hoàn cảnh sáng tác

Sáng tác và lưu hành công khai, hợp pháp dưới sự kiểm duyệt của chính quyền.

Sáng tác và lưu hành bí mật, bị đặt ngoài vòng pháp luật, điều kiện ngặt nghèo.

Tính chất

Phân hóa thành hai xu hướng chính:

+ Xu hướng lãng mạn: khẳng định cái tôi cá nhân, con người thế tục, đời sống nội tâm; chống lễ giáo, giải phóng cá nhân; hạn chế là xa rời nhân dân và nhiệm vụ cứu nước.

+ Xu hướng hiện thực: phản ánh thực trạng xã hội bất công và đời sống khốn khổ của nhân dân; góp phần chống áp bức; hạn chế là chỉ nhìn con người ở khía cạnh nạn nhân.

+ Ở bộ phận này, hiện đại hóa gắn với cách mạng hóa.

+ Sáng tác chủ yếu là thơ văn cách mạng, thơ văn viết trong nhà tù.

+ Các tác giả tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Huỳnh Thúc Kháng..

c. VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 phát triển với tốc độ mau lẹ.

Nguyên nhân:

-Sự thôi thúc của thời đại mới.

-Sức sống tiềm tàng của nền văn học dân tộc.

-Tầng lớp trí thức Tây học phát triển hùng hậu.

Câu 2 [trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

Về thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945:

a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của lịch sử văn học VN:

- Truyền thống yêu nước.

-Truyền thống nhân đạo.

-VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 đã có những đóng góp mới cho các truyền thống này:

+ Tinh thần yêu nước thời kì này gắn với nhân dân, với chủ nghĩa xã hội và tinh thần quốc tế vô sản.

+ Chủ nghĩa nhân đạo quan tâm tới những con người bình thường, gắn với sự thức tỉnh cá nhân, khát vọng đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân nói riêng và con người nói chung.

+ Tinh thần dân chủ sâu sắc.

b. Những thể loại văn học mới xuất hiện trong nền VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945:

-Phóng sự

-Truyện ngắn

-Tiểu thuyết

-Thơ ca

-Sự cách tân, hiện đại hóa tiểu thuyết:

+ Thoát khỏi đặc trưng của tiểu thuyết trung đại để mang những đặc trưng của tiểu thuyết hiện đại.

> Lấy tính cách nhân vật làm trung tâm, chú trọng xây dựng tính cách hơn cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.

> Không theo trình tự thời gian khách quan, kết thúc thường không có hậu, bỏ ước lệ theo lối tả thực, lời văn tự nhiên gần gũi.

> Tác giả tiêu biểu có Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao,…

+ Sự cách tân, hiện đại hóa thơ ca:

> Thoát khỏi hệ thống quy định và đặc trưng thi pháp của thơ ca trung đại.

> Đạt nhiều thành tựu lớn với phong trào Thơ mới, Hồ Chí Minh, Tố Hữu…

Luyện tập

Câu hỏi [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

- Gọi thời đoạn văn học 1900 - 1930 là văn học giao thời, vì ở giai đoạn này có những thay đổi về mặt nội dung, nghệ thuật khá hiện đại, nhưng vẫn còn tồn đọng những hơi hướng của văn học trung đại. Văn học giai đoạn này mang dáng dấp của những sự cách tân, nhưng vẫn chưa thoát khỏi hẳn thi pháp văn học trung đại.Sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ.

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

  • Khái quát văn học Việt Nam
    • I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
    • II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam
    • III. Trả lời câu hỏi
    • IV. Luyện tập

Khái quát văn học Việt Nam

I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa

- Hoàn cảnh: Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Sau gần nửa thế kỉ bình định về quân sự, đến khoảng thế kỉ XX, chúng mới tiến hành khai thác thuộc địa về kinh tế. Sau hai cuộc khai thác, cơ cấu xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc. Từ đầu thế kỉ XX, văn hóa Việt Nam dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, ngay cả văn chương. Hoạt động in ấn xuất bản và báo chí phát triển mạnh, sáng tạo thơ văn đã trở thành một nghề kiếm sống.

- Những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Hiện đại hóa ở đây được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua ba giai đoạn:

  • Giai đoạn từ thế kỉ XX đến khoảng năm 1920
  • Giai đoạn từ khoảng năm 1920 đến năm 1930
  • Giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển

a. Bộ phận văn học công khai

- Phân hóa thành khai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực.

- Văn học lãng mạn là tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ. Các đề tài chủ yếu như tình yêu, thiên nhiên và quá khứ, khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường. Một số tác giả tiêu biểu như: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Thạch Lan, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân…

- Văn học hiện thực tập trung vào phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đồng thời đi sau phản ánh tình cảm khốn khổ của các tầng lớp bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc. Một số tác giả như Hồ Biểu Chánh, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng…

b. Bộ phận văn học không công khai

- Trong bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng, tiêu biểu là thơ văn sáng tác trong tù.

- Văn học cách mạng cũng có lúc được lưu hành công khai [văn thơ Đông Kinh nghĩa thục, văn thơ cách mạng thời kỳ Mặt trận dân chủ] nhưng chủ yếu bị đặt ra ngoài vòng pháp luật của chế độ thực dân phong kiến và đời sống bình thường.

- Một số tác giả nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng…

3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng

- Chỉ trong vòng hơn một thập niên, các bộ phận các xu hướng văn học đều vận động, phát triển với một tốc độ đặc biệt khấn trưởng, mau lẹ.

- Điều đó thể hiện qua sự phát triển về số lượng tác giả, tác phẩm cũng như sự hình thành và đổi mới về các thể loại văn học và độ kết tinh ở những tác giả và tác phẩm tiêu biểu.

II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam

- Về nội dung, văn học đã kế thừa và phát huy truyền thống quý báu của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đến cho văn học thời kì này một đóng góp mới: tinh thần dân chủ.

- Về nghệ thuật, văn học thời kì này đạt được những thành tựu to lớn gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1.

a. Anh [chị] hiểu thế nào về khái niệm “hiện đại hóa” được dùng trong bài học? Những nhân tố nào đã tạo điều kiện cho nền văn học từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa? Quá trình hiện đại hóa đó diễn ra như thế nào?

- Hiện đại hóa ở đây được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Những nhân tố đã tạo điều kiện cho nền văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa là:

  • Sau hai cuộc khai thác, cơ cấu xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc.
  • Từ đầu thế kỉ XX, văn hóa Việt Nam dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp.
  • Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, ngay cả văn chương.
  • Hoạt động in ấn, xuất bản và báo chí phát triển mạnh mẽ.
  • Viết văn cũng trở thành một nghề kiếm sống.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua ba giai đoạn:

  • Giai đoạn 1 [Từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920]: Đây là giai đoạn tiền đề và cần thiết cho sự phát triển của văn xuôi quốc ngữ.
  • Giai đoạn 2 [Từ năm 1920 đến 1930]: Nền văn học hiện đại hóa có những thành tựu đáng kể.
  • Giai đoạn 3 [Từ năm 1930 đến năm 1945]: nền văn học đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.

b. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám có sự phân hóa phức tạp như thế nào? Những điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học công khai và không công khai?

- Sự phức tạp: Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

- Điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học:

  • Văn học công khai: tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Nền văn học công khai phân hóa thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
  • Văn học không công khai: bị đặt ra ngoài vòng pháp luật của chế độ thực dân phong kiến và đời sống bình thường; gồm thơ văn cách mạng, thơ ca trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa tục, thơ văn thời Mặt trận Dân chủ Đông Dương…

c. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của nhịp độ phát triển ấy?

  • Sự thúc bách của thời đại
  • Nhân tố quyết định chính là sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc.
  • Sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái “tôi” cá nhân ở bộ phận thanh niên trí thức sau hàng trăm năm bị kìm hãm
  • Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

Câu 2.

a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam là gì? Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám có đóng góp gì cho truyền thống ấy?

- Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam:

  • Chủ nghĩa yêu nước.
  • Chủ nghĩa nhân đạo.
  • Tinh thần dân chủ.

- Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp tích cực đến văn học Việt Nam.

b. Những thể loại văn học nào mới xuất hiện trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám? Sự cách tân, hiện đại hóa các thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra như thế nào?

Một số thể loại văn học mới: phóng sự, lý luận phê bình văn học… Sự cách tân, hiện đại hóa các thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra:

- Tiểu thuyết:

  • Hồ Biểu Chánh là nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được chỗ đứng của mình.
  • Tác giả Hoàng Ngọc Phách với tiểu thuyết Tố Tâm
  • Tiết thuyết của nhóm Tự lực văn đoàn thực sự là cuộc cách mạng trong tiểu thuyết.
  • Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công đưa tiểu thuyết xích lại gần với cuộc sống nhân dân hơn. Tiểu thuyết được nâng lên ở trình độ cao hơn với các tác giả xuất sắc như Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố…

- Thơ:

  • Trước năm 1930, ngôi sáng sáng nhất trên bầu trời thơ ca là Tản Đà.
  • Đầu những năm 30, phong trào Thơ mới là đỉnh cao của sự phát triển thơ Việt Nam.
  • Thơ ca cách mạng cũng có nhiều thành tựu đáng kể, nhất là thơ ca được sáng tác trong tù trong Như kí trong tù của Hồ Chí Minh.

IV. Luyện tập

Văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX [từ 1900 đến 1930] là văn học giai đoạn giao thời vì:

Gợi ý:

Tính chất giao thời đó được biểu hiện ở sự tồn tại song song hai nền văn học cũ và mới với hai lực lượng sáng tác, hai công chúng với hai quan niệm văn học, hai ngôn ngữ văn học ở hai địa bàn khác nhau.

Tổng kết:

- Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ba đặc điểm cơ bản: đổi mới theo hướng hiện đại hóa, hình thành bộ phận với nhiều xu hướng văn học, phát triển hết sức nhanh chóng. Thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này là đã kế thừa và phát huy những truyền thống lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đến cho văn học một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân chủ.

- Về nghệ thuật, văn học thời kì này đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ. Có được những thành tựu nói trên chủ yếu là do sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của dân tộc được nuôi dưỡng và phát triển trong các phong trào yêu nước cách mạng và do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.

Video liên quan

Chủ Đề