Khi thủy phân hoàn toàn 0 5 mol một peptit thì ta cạn nhiêu nhất một lượng H2O là bao nhiêu

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

I. MỞ ĐẦU1.1. Lí do chọn đề tài:Sau nhiều năm đổi mới hình thức thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc giavà xét tuyển đại học, môn Hóa được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trắc nghiệmđã lâu. Mục tiêu hàng đầu của bộ giáo dục là nhằm hình thành và phát triển cácnăng lực hóa học cho học sinh, đặc biệt là vận dụng tư duy một cách sáng tạo,nhanh và chính xác. Tuy kiểm tra và đánh giá theo hình thức trắc nghiệm nhưngyêu cầu đặt ra cần nâng cao năng lực, phát triển tính sáng tạo cũng như tư duynhanh nhạy với các cách giải nhanh cho học sinh. Chính vì vậy các bài toán hóayêu cầu phải có tư duy nhanh và chính xác cao càng nhiều.Mảng kiến thức bài tập về thủy phân peptit và protein trước đây vốn đượchọc khá nhẹ nhàng, thường ít xuất hiện trong đề thi, nếu có thì là những bài toán dễ,nhưng vài năm trở lại đây dạng toán này thường xuất hiện trong các đề thi trunghọc phổ thông quốc gia vừa lạ vừa khó, nên gây không ít trở ngại cho học sinh, làmột trong những dạng toán hóa được khai thác kĩ và khá thú vị trong các đề thitrung học phổ thông quốc gia.Ngoài yêu cầu đòi hỏi học sinh cần hiểu sâu và rộng kiến thức, giáo viên cầnphải biết cách định hướng ôn tập cho học sinh. Vì lẽ đó, muốn giúp cho học sinh,đặc biệt là học sinh lớp 12 của trường THPT Hà Văn Mao chuẩn bị tốt nghiệp vàxét tuyển đại học, cao đẳng trong kì thi THPT quốc gia, không bị bỡ ngỡ và tâm líkhi gặp dạng toán này. Đồng thời, giúp các em có tư duy linh hoạt và nhạy bén, cócái nhìn sâu sắc về lí thuyết cũng như bài tập về peptit và protein tôi đã chọn vàthực hiện đề tài:“ Khai thác dạng bài tập thủy phân peptit và protein nhằm rèn luyện kĩnăng giải nhanh cho học sinh hướng tới kì thi trung học phổ thông quốc gia”1.2. Mục đích nghiên cứu:Mục đích nghiên cứu của SKKN này là dựa vào các dạng bài thủy phânpeptit và protein để hướng dẫn học sinh nhanh chóng giải quyết được vấn đề. Đốivới dạng bài tập thủy phân peptit và protein, để viết phương trình hóa học chínhxác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trongđiều kiện nào đó, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với họcsinh là phải biết xác định xem phản ứng thủy phân xảy ra thì tạo ra những sản phẩmnào, từ đó mới viết được phương trình hóa học chính xác.Mặt khác kĩ năng giải toán hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắmvững lý thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hóa học của các chất, biết vậndụng kiến thức vào giải bài tập. Học sinh phải hình thành được một mô hình giảitoán, các bước để giải nhanh một bài toán hóa học, kèm theo đó là phải hình thànhở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được các cách làm, đây là kĩnăng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học.Chính vì vậy trong SKKN này chứa đựng những kĩ năng cơ bản, quan trọngmà học sinh cần phải nắm được nếu muốn tiến đến trình độ giải quyết tốt, xử lýnhanh các bài tập vận dụng thấp và vận dụng cao phần peptit và protein. Đồng thời1nó chứa đựng những kĩ thuật, ý tưởng vận dụng các năng lực giải toán hóa tươngđối cao và phức tạp trong tư duy.1.3. Đối tượng nghiên cứu:Đối tượng nghiên cứu là:* Các bài tập về thủy phân peptit và protein trong đề thi THPT Quốc gia, đềthi minh họa của bộ giáo dục & đào tạo các năm và đề thi thử của các trường THPTtrên cả nước.* Vận dụng các kiến thức lí thuyết, kĩ năng giải toán hóa học vào việc nghiêncứu các phương pháp truyền đạt tới học sinh ý tưởng của bài tập hóa học dạng này.* Khai thác tính chất thủy phân của peptit và protein vào các bài tập vậndụng cao trong đề thi THPT QG.1.4. Phương pháp nghiên cứu:Sưu tầm, tự giải, sáng tác các bài tập vận dụng tính chất thủy phân peptit vàprotein, kết hợp với thực tế giảng dạy để đúc rút nên cách thức định hướng, truyềnđạt phù hợp nhất tới học sinhII. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:2.1.1. Những kiến thức cơ bản:Lí thuyết cần nắm:- Peptit là những hợp chất chứa từ [ 2 đến 50] gốc  -amino axit liên kết vớinhau qua liên kết peptit.- Một peptit [ mạch hở] chứa n gốc  - amino axit thì chứa [n-1] liên kếtpeptit.- Tính chất hóa học của peptit+ Phản ứng tạo màu biure: Các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên tạo vớiCu[OH]2 trong môi trường kiềm một hợp chất phức màu tím.+ Phản ứng thủy phân hoàn toàn: các peptit có thể bị thủy phân hoàn toàndưới tác dụng của các enzim hoặc axit, bazơ thu được hỗn hợp các  -amino axit.Chú ý: Trong trường hợp sử dụng axit hoặc bazơ thì sản phẩm thu được sẽ làhỗn hợp các muối [ do các  - aminoaxit sinh ra sẽ phản ứng với axit và bazơ cótrong môi trường].+ Phản ứng thủy phân không hoàn toàn: Các peptit có thể bị thủy phân khônghoàn toàn thu được hỗn hợp các peptit có mạch ngắn hơn.* Cách tính phân tử khối [PTK]của peptit:Thông thường sẽ tính PTK của peptit bằng cách viết công thức cấu tạo[CTCT] của peptit rồi sau đó đi cộng toàn bộ nguyên tử khối của các nguyên tử cácnguyên tố để có phân tử khối của peptit cách làm này sẽ mất nhiều thời gian vàchưa khoa học.Cần chú ý rằng, cứ hình thành một liên kết peptit thì giữa 2 phân tử  -aminoaxit sẽ tách đi một phân tử H2O.Vì vậy để tính PTK của một peptit mạch hở X chứa n gốc  -amino axit thìPTK của X được tính theo công thức tính nhanh sau:2MX = Tổng PTK của n gốc  -amino axit – 18[n-1]PTK một số  -amino axit nhớ theo thứ tự tăng dần về khối lượng như sau:Gly = 75Lys =146Ala = 89Glu = 147Val = 117Ví dụ: Tính PTK của các peptit mạch hở sau:a. Gly-Gly-Gly-Glyb. Ala-Val-Gly-GlyGiải:a. MGly-Gly_Gly-Gly = 75x4 – 18[4-1] = 246[đvC]b. MAla-Val-Gly-Gly =[89 + 117 + 75x2] – 18[4-1] = 302 đvC2.1.2. Các dạng bài tập:2.1.2.1. Dạng các câu hỏi lý thuyết về phản ứng thủy phân cần chú ý:Cách giảiKhi thủy phân peptit có n gốc  - aminoaxit thu được: Số đipeptit tối đa là: n-1 Số tripeptit tối đa là: n-2 Số tetrapeptit tối đa là: n-3 Sắp xếp các aminoaxit theo thứ tự đề bài.Ví dụ 1.1[ Câu 47 – mã 132 – đề thi thử lần 3 trường Nguyễn Huệ- hà Nội]Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly cóthể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit?A. 1.B. 2.C. 3.D. 4.Phân tích:Số đipeptit tối đa là: n-1Giải :Đoạn peptit trên có 5 gốc  - aminoaxit nên tạo 5 – 1 = 4 đipeptitChọn DVí dụ 1.2:Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X mạch hở : Gly-Val-Gly-ValAla có thể thu được tối đa bao nhiêu tripeptit ?A.2.B. 4.C. 3.D.1.Phân tích:Số tripeptit tối đa là: n-2Giải :Đoạn peptit trên có 5 gốc  - aminoaxit nên tạo 5 – 2 = 3 tripeptitChọn CVí dụ 1.3:3Trích đoạn đầu của phân tử peptit : Gly-Phe-Val-Glu-Cys-Cys-Ala-Ser-LeuTyr-Gln dùng enzim proteaza thủy phân đoạn peptit trên thu được tối đa bao nhiêuđipeptit ?A. 10.B. 9.C. 8.D. 11.Phân tích:Số đipeptit tối đa là: n-1Giải :Đoạn peptit trên có 11 gốc  - aminoaxit nên tạo 11 – 1 = 10 đipeptitChọn AVí dụ 1.4: [Câu 48- ĐH 2010-khối B]:Thủy phân hoàn toàn 1mol pentapeptit X, thu được 2 mol Gly, 1 mol Ala, 1mol Val và 1 mol Phe. Thủy phân hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe vàtripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thứclàA. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.Phân tích:1mol X � 1 mol Ala + 1 molVal + 1mol Phe + 2mol GlyGiải :Vậy X chứa 5 gốc aminoaxit [trong đó có 1 gốc Ala + 1 gốc Val + 1gốc Phe+ 2 gốc Gly], khi đó ghép mạch peptit như sau:Gly-Ala-ValVal-PhePhe-GlyGly-Ala-Val-Phe-GlyChọn CVí dụ 1.5Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol Gly, 1 mol Ala, 1 molVal, 1 mol Glu và 1 mol Lys. Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứaGly-Lys; Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu; và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X?Phân tích:1mol X � 1 mol Ala + 1 molVal + 1 mol Glu + 1 mol Gly + 1 mol LysGiải :Vậy X chứa 5 gốc aminoaxit [trong đó có 1 gốc Ala + 1 gốc Val + 1gốc Glu+ 1gốc Gly] + 1 gốc Lys, khi đó ghép mạch peptit như sau:Gly-LysLys-ValLys-Val-AlaVal-AlaAla-Glu;Gly- Lys- Val-Ala-Glu4Nhận xét, đánh giá: Trong các ví dụ trên, tư duy chủ yếu là dựa vào công thức tínhcó sẵn và sắp xếp để xử lý các câu hỏi lí thuyết.Bài tập áp dụng và nâng caoCâu 1: Từ 3  -aminaxit X,Y,Z có thể tạo thành mấy tripeptit mạch hở trong đó cócả X,Y,Z?A. 5.B. 6.C. 3.D.4.Câu 2: [Câu 73- mã 001 – đề thi thử trường Trần Hưng Đạo – 2019] Bradikinincó tác dụng giảm huyết áp. Đó là một nonapeptit có công thức là:Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg. Khi thủy phân không hoàn toàn peptitnày có thể thu được bao nhiêu tripeptit có chứa Phe?A. 3.B.5.C. 6.D.4.Câu 3:Có bao nhiêu tripeptit[mạch hở] khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đềuthu được 3 aminoaxit Gly, Ala, Phe?A. 6.B. 9.C. 4.D. 3.Câu 4: Thủy phân không hoàn toàn tetrapeptit X, ngoài các aminoaxit còn thuđược các dipeptit: Gly-Ala; Phe-Val; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây đúng với X?A. Val-Phe-Gly-Ala.C. Gly-Ala-Val-Phe.B. Ala-Val-Phe-Gly.D. Gly-Ala-Phe-Val.Câu 5: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa mãn điều kiện sau: Thủyphân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các  -aminoaxit là: 3 mol glyxin, 1 molalanin, 1 mol valin. Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu các aminoaxit thì cònthu được 2 đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-ValA. Ala-Gly-Gly-Gly-Val.B. Gly-Gly-Ala-Gly-Val.C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val.Gly-Ala-Gly-Val-Gly.Câu 6: [ Câu 74 – mã 201- Đề quốc gia 2017]Thủy phân hoàn toàn 1 molpentapeptit X mạch hở, thu được 3 mol glyxin, 1 mol alanin và 1 mol valin. Mặtkhác, thủy phân không hoàn toàn X, thu được hỗn hợp sản phẩm trong đó có AlaGly, Gly-Ala, Gly-Val. Cấu tạo của X là:A. Gly-Ala-Gly-Val-GlyB. Ala-Gly-Gly-Val-Gly.C. Gly-Gly-Val-Gly-Ala.D. Gly-Gly-Ala-Gly-Val2.1.2.2. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit[axit hoặc kiềm chỉ đóng vaitrò xt]Cách giải:Xn + [n-1]H2O � n aaNếu peptit chứa nhiều loại thì phương trình:[A]a[B]b [a+b +...-1] + [a+b+...-1]H2O � aAla+ bGly+.....Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng ta luôn có:* Số mol peptit = số mol aa – số mol H2Ovà số mol peptit =Tổng số mol aa/n* mpeptit + mH O = maaVí dụ 2.125Cho 13,32g peptit X do n gốc Alanin tạo thành, thủy phân hoàn toàn trongmôi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc loại nào?A. Tripeptit.B. Tetrapeptit.C. Hexapeptit.D. ĐipeptitPhân tích:Peptit do n gốc Alanin nên có phương trình[Ala]n + [n-1] H2O � n AlaGiải :Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:naa = 16,02/89 = 0,18molmH O = maa - mpeptit = 16,02- 13,32= 2,7g� nH O = 0,15 mol� npeptit= 0,18-0,15= 0,03mol � n= 0,18/0,03 =6Chọn CVí dụ 2.2Khi thủy phân hoàn toàn 65gam một oligopeptit X thu được 22,25gam alaninvà 56,25gam glyxin. X thuộc loại nào?A. Tripeptit.B. Tetrapeptit.C. Hexapeptit.D. ĐipeptitPhân tíchX + H2O � Ala + GlyĐặt X: [Ala]a[Gly]bGiải :[Ala]a[Gly]b [a+b-1] + [a+b-1]H2O � aAla+ bGlynAla= 0,25mol;nGly = 0,75molÁp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:mH O = 22,25+ 56,25 – 65= 13,5g� nH O = 0,75mol2222Khi đó [a+b-1]0,25= 0,75Và 0,75a= 0,25b� a=1; b=3Vậy X là Tetrapeptit.Chọn BVí dụ 2.3 [Câu 20- mã 273 khối A-2011].Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala mạch hở thu được hỗnhợp gồm: 28,48 gam Ala; 32 gam Ala-Ala; 27,72gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:A. 90,6 gam.B. 111,74 gam.C. 81,54 gam.D. 66,44 gam.Phân tích[Ala]4 +3 H2O � 4AlaGiải :Áp dụng định luật bảo toàn gốc Ala ta có:4x = 2.28,48/89 + 2. 32/89160 + 3.27,72/231 � x = 0,276� m = [4.89 – 3.18].0,27 = 81,54gChọn CVí dụ 2.4Thủy phân một lượng tetrapeptit X[ mạch hở] chỉ thu được 14,6gam AlaGly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125,gam Gly-Ala-Val; 1,875gam Gly; 8,775gam Val;mgam hỗn hợp gồm Ala-Val; và Ala. Giá trị của m là:A. 29,006gam.B. 38,675gam .C. 34,375 gam.D. 29,925 gam .Phân tích- Tính số mol từng đoạn peptit- Ghép lại mạch peptit ban đầu- Dùng bảo toàn gốc peptit- Tính m của đoạn Ala-Val; và AlaGiải :nAla-Gly = 0,1molnGly = 0,025molnGly-Ala = 0,05molnVal = 0,075molnGly-Ala-Val = 0,025molGhép hỗn hợp sản phẩm ta có mạch peptit ban đầu:Ala-Gly-Ala-Val có x molGọi a số mol của Ala-Val; b là số mol của AlaBảo toàn gốc Gly: 1.x = 0,1.1+ 0,05.1+ 0.025.1+ 0,025.1 � x = 0,2Bảo toàn gốc Val: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 � a = 0,1Bảo toàn gốc Ala: 0,2.2 = 0,1.1 + 0,05.1 + 0,025.1 + 1.a + 1.b � b= 0,125� m= 0,125. 89 + 0,1.[89+117-18] = 29,925gamChọn DNhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh tính nhanh số mol cácpeptit, vận dụng phương pháp bảo toàn gốc để giải các bài tập. Ngoài ra còn giúphọc sinh có thêm một số tư duy về tính các mắt xích peptit.Bài tập vận dụng và nâng caoCâu 1: Cho 1 mol peptit X mạch hở có PTK là 461g/mol, thủy phân hoàn toàn thuđược hỗn hợp các  - aminoaxit có tổng khối lượng là 533g/mol. Hãy cho biết Xthuộc loại:A. Tripeptit.B. Tetrapeptit.C. pentapeptit.D. ĐipeptitCâu 2: Thủy phân hoàn toàn 1 mol peptit X mạch hở thu được 2 mol alanin; 1 molglyxin và 1 mol valin. X có bao nhiêu CTCT ?A. 6 .B. 24.C. 8.D. 12.Câu 3: Thủy phân 101,1 gam một tetrapeptit mạch hở Ala-Ala-Ala-Ala thu đượchỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala. Giá trị của m là:A. 40,0gam .B. 59,2 gam.C. 24,0 gam.D. 48,0 gam.Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gamalanin[ aminoaxit duy nhất]. X là:A. Tripeptit.B. pentapeptit.C. Hexapeptit.D. Đipeptit7Câu 5: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trămkhối lượng nitơ 18,54%. Khối lượng phân tử của A là:A.231.B. 160.C. 373.D. 302.Câu 6: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thủy phân 100 gam A thuđược 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin có trong X là:A. 191.B. 212.C. 123.D. 224.Câu 7: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khốicủa X bằng 100000 đvC. Số mắt xích alnin có trong X là:A. 453.B. 382.C. 328.479.Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit Z thì thu được 3 mol glyxin, 1 molalanin và 1 mol valin. Khi thủy phân không hoàn toàn Z thì trong hỗn hợp sảnphẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axitđầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit Z lần lượt là:A. Gly, Val.B. Ala, Val.C. Gly, Gly.D. Ala, Gly.Câu 9: [ Câu 29- mã 285- đề thi khối B 2014] Cho hỗn hợp X gồm ba peptit đềumạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu đượchỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kếttrong phân tử của ba peptit trong X nhỏ hơn 13. Giá trị của m là:A. 18,83 gam.B. 18,29 gam.C. 19,19 gam.D. 18,47 gam.Câu 10: Thủy phân m gam pentapeptit A có công thức Gly-Gly-Gly-Gly-Gly thuđược hỗn hợp B gồm 3 gam Gly; 0,792 gam Gly-Gly; 1,701 gam Gly-Gly-Gly và0,303 gamGly-Gly-Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là:A. 8,5450 gam.B. 5,8345 gam.C. 6,672 gam.D.5,8176 gam.Câu 11: Thủy phân hết một lượng pentapeptit T thu được 32,88 gam Ala-Gly-AlaGly; 10,85 gam Ala-Gly-Ala; 16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28 gam Ala-Gly; 8,9 gamAla, còn lại là Gly và Gly-Gly với tỉ lệ mol tương ứng 1:10. Tổng khối lượng GlyGly và Gly trong hỗn hợp sản phẩm là:A. 25,11 gam.B. 27,90 gam.C. 34,875 gam.D. 28,80 gam.2.1.2.3. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềmCách giải:-Viết phương trình tổng quát khi cho một peptit mạch hở X chứa n gốc  aminoaxit tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng*TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các aminoaxit có 1 nhóm –COOH thì:tXn + nNaOH ��� Muối + H2OTH2: Nếu X chứa x gốc aminoaxit có 2 nhóm –COOH, còn lại là cácaminoaxit có 1 nhóm - COOH thì:tXn + [n+x]NaOH ��� Muối + [1+x]H2O- Sử dụng bảo toàn khối lượng:mpeptit + mkiềm p/ứ = mmuối + mnướcChú ý: Khi có n aminoaxit thì số liên kết peptit: n-1008Ví dụ 3.1Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala mạch hở bằng dung dịch KOHvừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muốikhan. Giá trị của m là:A. 1,46 gam.B. 1,36gam .C.1,64 gam.D. 1,22 gam.Phân tíchVì X chỉ tạo từ các aminaxit có 1 nhóm –COOH nêntXn + nNaOH ��� Muối + H2OGiải :tGly-Ala + 2KOH ��� Muối + H2Oa mol2a mola molmpeptit + mkiềm p/ứ = mmuối + mnướca.146 + 2a.56 + 2,4 + a.18 � a = 0,01 molmX = 0,01.146 = 1,46 gamChọn CVí dụ 3.2[Câu 10-mã 359- ĐH 2012-Khối B]Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a moltripeptit mạch hở Y với 600ml dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi các phản ứng kếtthúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam, muối khan của các aminoaxit đều có 1nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:A. 54,3 gam.B. 66,00 gam.C. 44,4gam.D. 51,72 gam.Phân tíchVì X, Y là tetrapeptit và tripeptit mạch hở nên phải tính số mol các chấttham gia phản ứng ở cả 2 phương trìnhGiải :nNaOH = 0,06 moltX4 +4NaOH ��� Muối + H2Oa mol4a mola moltX3 +3NaOH ��� Muối + H2O2a mol6a mol2a mol�10a = 0,06 a = 0,6Áp dụng ĐLBTKL: m + 0,6.40 = 72,48 + 3.0,6.18 � m = 51,72Chọn DVí dụ 3.3Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH10% vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52gam muối khan. Biết rằng X tạo thành từ các  - aminoaxit mà phân tử chứa 1nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Số liên kết peptit trong X là:A. 10.B. 9.C. 5.D. 4.Phân tíchTính mNaOH00009Vì X chưa biết nên đặt X là XnTính số liên kết peptit: n-1Giải :Tính nNaOH = 0,5 mol � mNaOH = 20 gamtXn + n NaOH ��� Muối + H2O0,5mol0,05 molmTa có: mX + mNaOH = mmuối + H O � mH O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam� nH O = 0,05 moltXn + n NaOH ��� Muối + H2On10,5mol0,05 mol� 0,05.n = 0.5 � n = 10Số liên kết peptit của peptit mạch hở: n-1 liên kếtChọn BVí dụ 3.4Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam dipeptit mạch hở Glu-Ala trong dung dịchNaOH vừa đủ thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muốikhan. Giá trị m là:A. 28,0 gam.B. 24,0 gam .C. 30,2 gam.D. 26,2 gam.Phân tíchAxit glutamic có 2 nhóm –COOH nên áp dụng TH2.Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính mGiải :nGlu-AlatGlu-Ala + 3 NaOH ��� muối + 2 H2O0,1 mol0,3 mol0,2 molÁp dụng ĐLBTKL: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 � mmuối = 30,2 gamChọn CVí dụ 3.5 [Đề thi thử lần 2 trường chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội- 2012]X là đi peptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala- Ala-Glu. Đun nóng m gam hỗn hợpX, Y có tỉ lệ số mol 1 : 2 với dung dịch NaOH vừa đủ, phản ứng hoàn toàn thuđược dung dịch T. Cô cạn dung dịch T thu được 56,4 gam chất rắn khan. Giá trị củam là:A. 45,6 gam.B. 40,27 gam.C. 39,12 gam.D. 38,68 gam.Phân tíchAlanin có 1 nhóm -COOHAxit glutamic có 2 nhóm –COOHNên: Ala-Glu + H2O � Ala +GluAla + NaOH � Muối + H2OGlu + 2NaOH � Muối + 2H2OSử dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính m02220010Giải :Ta có Ala-Glu + 3NaOH � Muối +2H2Oa mol3a mol2a mol�Ala-Ala-Glu + 3 NaOH Muối + 2H2O2a mol6a mol2a molÁp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:218a + 217.2a + 40. 9 = 56,4+ 18.4a � a = 0,06� m = 218a + 217.2a = 39,12 gamChọ CNhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh tư duy không chỉ giải quyếtbài tập peptit đơn giản trong phân tử có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm –COOH mà còngiải quyết nhanh cả những bài tập trong phân tử có nhiều nhóm chức.Bài tập vận dụng và nâng caoCâu 1: [ Câu 66- mã 202- đề thi 2017] Thủy phân hoàn toàn peptit Y mạch hở, thuđược hỗn hợp sản phẩm trong đó có chứa các các đipeptit Gly-Gly và Ala-Ala. Đểthủy phân hoàn toàn 1 mol Y cần 4 mol NaOH, thu được muối và nước. Số côngthức cấu tạo phù hợp của Y là:A. 3.B. 1.C. 2.D.4.Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở và amol tetrapeptit mạch hở Y [ biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các  - aminoaxitcó cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH] cần dùng vừa đủ 560 gam dung dịchKOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:A. 69,18 gam.B. 67,2 gam.C 82,0 gam.D. 76,2 gam.Câu 3: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là trpeptit mạch hở Ala-Ala-Gly.Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp hai peptit X và Y có tỉ lệ số mol 1:1 với lượng dungdịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giátrị m là:A. 43,6 gam.B. 52,7 gam.C. 40,7 gam.D. 41,1 gam.Câu 4: X là tetrapeptit mạch hở Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripepti mạch hở Val-GlyVal. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 với dung dịchNaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Z. Cô cạn dungdịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là:A. 68,1 gam.B. 17,025 gam.C. 19,455 gam.D. 74,4 gam.Câu 5: X là tetrapeptit mạch hở Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripepti mạch hở Val-GlyVal. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 với dung dịch780 ml NaOH 1M vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Côcạn dung dịch Z thu được 94,98 gam chất muối. Giá trị của m là:A. 68,1gam.B. 77,025 gam.C. 69,455 gam.D. 74,4 gam.Câu 6: Tripeptit X có công thức sau: H2N-CH2 – CO-NH-CH[CH3]-CO-NHCH[CH3]-COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400ml dung dịch sau phảnứng là:11A. 28,6 gam.B. 22,2 gam.C. 35,9 gam.D. 31,9 gam.Câu 7: [Đề thi thử lần 1 trường Quỳnh Lưu Nghệ An- 2013]Tripepetit X có công thức C8H15O4N3. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong400ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịchsau phản ứng là:A. 31,9gam.B. 35,9 gam.C. 28,6 gam.D. 22,2 gam.Câu 8: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a moltripeptit mạch hở Y với 600ml dung dịch NaOH 1M[ vừa đủ]. Sau phản ứng kếtthúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các aminoaxit đều có 1nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:A. 51,72 gam.B. 54,30 gam.C. 66,00 gam.D. 44,48 gam.Câu 9: [ Câu 11- mã 295-đề thi khối A 2014] Thủy phân hoàn toàn 4,34 gamtripeptit mạch hở X được tạo từ hai aminoaxit có cùng công thức dạngH2NCxHyCOOH, bằng dung dịch NaOH dư, thu được 6,38 gam muối. Mặt khácthủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl dư, thu được m gam muối.Giá trị của m là:A. 6,53 gam.B. 7,25 gam.C. 5,06 gam.D. 8,25 gam.Câu 10: Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi glyxin vàalanin. Thành phần phần trăm khối lượng nitơ trong A và B theo thứ tự là 19,36%và 19,44%. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X bằng một lượng dung dịchNaOH vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 36,34 gam hỗnhợp muối. Tỉ lệ mol giữa A và B trong hỗn hợp X là:A. 2:3.B. 3:7.C. 3:2.D. 7:3Câu 11: Khi thủy phân hoàn toàn 0,25 mol peptit X mạch hở [ X tạo thành từ cácaminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH] bằng dung dịch KOH[dư 15% sovới lượng cần dùng], cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khốilượng X là 253,1 gam. Số liên kết peptit trong X là:A. 10.B. 15.C. 16.D.9.2.1.2.4. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axitXét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc aminoaxit [n- peptit] với dungdịch HCl [đun nóng]. Ta có phương trình tổng quát sau cho 2 trường hợp sau;* TH1: Nếu X chỉ tạo từ các amnoaxit có 1 nhóm –NH2Xn + [n+x]HCl + [n-1]H2O � n Muối* TH2: Nếu X tạo từ amnoaxit có 2 nhóm –NH2 [Lys], còn lại là cácaminoaxit có 1nhóm –NH2 thì:Xn + [n+x]HCl + [n-1]H2O � n MuốiChú ý:- Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng:mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuốiSử dụng công thức tính nhanh:12nHCl =n.nH On 1 2Ví dụ 4.1Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịchHCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của mlà:A. 37,50 gam.B. 41,82 gam.C. 38,45 gam.D. 40,42 gam.Phân tíchGly-Ala-Gly các aminoaxit chỉ có 1 nhóm –NH2 nên có pt tổng quát TH1mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuốiGiải :nGly-Ala-Gly = 24,36/203= 0,12 molGly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O � muối0,123.0,122. 0,12mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuối24,16 + 3.0,12.36,5 + 2.0,12.18 = mmuối � mmuối = 41,82 gamChọn BVí dụ 4.2Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X[ mạch hở, được tạo bởi các -aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH] bằng dung dịch HCl vừa đủ thuđược dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơnkhối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là:A. 14.B. 9.C. 11.D.13.Phân tích- Peptit X, Y được tạo bởi các  -aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH nên ta xét phương trình tổng quát TH1- Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượngcủa X chính là khối lượng của HCl và H2O tham gia phản ứng.- Số liên kết peptit là n-1Giải :Xn + nHCl + [n-1]H2O � muối0,1 0,1n0,1[n-1]� 0,1.n.36,5 + 0,1.[n-1].18 = 52,7� n = 10Số liên kết peptit là 9Chọn BVí dụ 4.3[ Câu 55- mã 273 đề thi kA-2011]Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗnhợp X gồm các aminoaxit chỉ có một nhóm-NH2 và 1 nhóm-COOH trong phân tử.Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịchthì khối lượng muối khan thu được là:13A. 7,09 gam.B. 16,30 gam.C. 8,51 gam.D. 7,82 gam.Phân tích- Đipeptit được tạo bởi các  -aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH nên ta xét phương trình tổng quát TH1.- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.Giải :Peptit + H2O � aminoaxt60 gam mH O63,6 gam � mH O = 63,6-60 = 3,6 gam� nH O = 0,2 molX2 + 2HCl + H2O � muối0,4 mol0,2 mol- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có63,6 + 0,4.36,5 + 3,6 = mmuối � mmuối = 78,2 gamVì chỉ dùng 1/10 X nên khối lượng muối thu được là 7,82 gamChọn DVí dụ 4.4X là tetrapeptit cấu tạo từ aminoaxit A, trong phân tử A có 1 nhóm –NH2 , 1nhóm –COOH, no, mạch hở. Trong A oxi chiếm 42,67% khối lượng. Thủy phân mgam X trong môi trường axit thì thu được 28,35 gam tripeptit, 79,2 gam đipeptit và101,25 gam A. Giá trị của m là:A. 184,5 gam.B. 258,3 gam.C. 405,9 gam.D. 202,95 gam.Phân tích- Từ % O xác định được công thức của A- Tính số mol của các loại peptit.- Áp dụng định luật bảo toàn gốc Gly.Giải :Từ % O trong A ta xác định được A là Gly: H2NCH2COOHntripeptit = 28,35/189 = 0,15 molnđipeptit = 79,2/132 =0,6 molnGly[trong A] =101,25/75 = 1,35 molÁp dụng định luật bảo toàn gốc Gly ta có4x = 0,15.3 + 0,6.2 + 1,35 � x = 0,75 � m = 184,5 gam.Chọn ANhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh không chỉ giải quyết nhanhbài tập peptit đơn giản trong phân tử có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm –COOH mà còngiải quyết nhanh gọn cả những bài tập trong phân tử có nhiều nhóm chức. Ngoàira còn mở rộng các điều kiện khác để học sinh vận dụng linh hoạt các cách giải.222Bài tập vận dụng và nâng caoCâu 1: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alanin tạo thành, thủy phân hoàn toàntrong môi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc loại nào?14A. tripeptit.B. tetrapeptit.C. Hexapeptit.D. Đipeptit.Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch HCl dư, thu đượcm gam muối. Giá trị của m là:A. 11,15 gam.B. 12,55 gam.C. 18,6 gam.D. 23,7 gam.Câu 3: Tripeptit X có công thức cấu tạo sau: Lys-Gly-ala. Tính khối lượng muốithu được khi thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong dung dịch H2SO4 loãng[vừa đủ]A. 70,2 gam.B. 50,6 gam.C. 45,7 gam.D. 35,1 gam.Câu 4: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit ] chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm–NH2 ]. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thìthu được m gam muối khạn, Giá trị của m là:A. 275,58 gam.B. 291,87 gam.C. 176,03 gam.D. 203,78 gam.Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 7,55 gam Gly-Ala-Val-Gly trong dung dịch chứa 0,02mol NaOH đun nóng, thu được dung dịch X. Cho X tác dụng với 100ml dung dịchHCl 1M. Sau phản ứng kết thúc thu được dung dịch Y. Cô cạn cẩn thận dung dịch Ythu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:A. 11,21 gam.B. 12,72 gam.C. 11,57 gam.D. 12,99 gam.Câu 6: Tripeptit M và tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở[ phântử chỉ chứa 1 nhóm –NH2]. Phần trăm khối lượng Nitơ trong X bằng 18,667%.Thủy phân M, Q[ có tỉ lệ số mol 1:1] trong môi trường axit thu được 0,945 gam M;4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:A. 4,1945 gam.B. 8,389 gam.C. 12,58 gam.D. 25,167 gam.Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thìnhận được m gam muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lầnlượt là:A. 8,145 gam và 203,78 gam.B. 32,58 gam và 10,15 gam.C. 16,2 gam và 203,78 gam.D. 16,29 gam và 203,78 gam.2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi thực hiện SKKNTháng 1/2019, trước khi hướng dẫn học sinh tư duy phần phản ứng thủyphân peptit và protein trong các trường hợp tại lớp 12A4 tôi đã cho học sinh thửlàm một đề kiểm tra trắc nghiệm với yêu cầu cần phải có lời giải hoặc cách tìm rađáp án có nội dung sau:Câu 1: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly cóthể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit?A. 1.B. 2.C. 3.D. 4.Câu 2: Trích đoạn đầu của phân tử peptit : Gly-Phe-Val-Glu-Cys-Cys-Ala-SerLeu-Tyr-Gln dùng enzim proteaza thủy phân đoạn peptit trên thu được tối đa baonhiêu đipeptit ?A. 10.B. 9.C. 8.D. 11.15Câu 3: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thủy phân 100 gam A thuđược 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin có trong X là:A. 191.B. 212.C. 123.D. 224.Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 65gam một oligopeptit X thu được 22,25gamalanin và 56,25gam glyxin. X thuộc loại nào?A. Tripeptit.B. Tetrapeptit.C. Hexapeptit.D. ĐipeptitCâu 5: Đun nóng 16,45 gam một peptit mạch hở X với 100 gam dung dịch NaOH10% vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 26gam muối khan. Biết rằng X tạo thành từ các  - aminoaxit mà phân tử chứa 1nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Số liên kết peptit trong X là:A. 10.B. 9.C. 5.D. 4.Câu 6: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là trpeptit mạch hở Ala-Ala-Gly.Đun nóng 18,15 gam hỗn hợp hai peptit X và Y có tỉ lệ số mol 1:1 với lượng dungdịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giátrị m là:A. 43,6 gam.B. 26,35 gam.C. 20,7 gam.D. 41,1 gam.Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch HCl dư, thu đượcm gam muối. Giá trị của m là:A. 11,15 gam.B. 12,55 gam.C. 18,6 gam.D. 23,7 gam.Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 2,17 gam tripeptit mạch hở X được tạo từ haiaminoaxit có cùng công thức dạng H2NCxHyCOOH, bằng dung dịch NaOH dư, thuđược 3,19 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 2,17 gam X bằng dung dịchHCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là:A. 6,53 gam.B. 3,625 gam.C. 5,06 gam.D. 8,25 gam.Câu 9: Cho 12,18 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dungdịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị củam là:A. 37,50 gam.B. 20,91 gam.C. 38,45 gam.D. 40,42 gam.Câu 10: Tripeptit X có công thức sau: H2N-CH2 – CO-NH-CH[CH3]-CO-NHCH[CH3]-COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X trong 400ml dung dịch sau phảnứng là:A. 28,6 gam.B. 22,2 gam.C. 71,8 gam.D. 61,8 gam.Năm học2018-2019BẢNG KẾT QUẢ THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẦN 1Sỉ sốĐiểm 9,10Điểm 7,8Điểm 5,6Điểm dưới 5SL%SL%SL%SL%400025%820%3075%2.3. các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:* Tổ chức cho học sinh theo học theo nhóm đối tượng, phân chia thành cácnhóm có trình độ tương đương để thiết kế giáo án cho phù hợp.16* Đối với nhóm học sinh khá, giỏi thì hướng dẫn, gọi ý để các em hiểu sâuvấn đề, tìm ra hướng đi và vận dụng tốt nhất vào các dạng bài tập, sau đó giáo viênbổ sung và tổng hợp.* Đối với nhóm học sinh còn lại, giáo viên cho học sinh nắm bắt lại lýthuyết, chi tiết cách giải cho từng dạng, hướng dẫn các bài áp dụng cách giải chitiết. Sau khi học sinh nắm bắt được vấn đề cơ bản mới bắt đầu mở rộng các trườnghợp khó hơn. Với đối tượng học sinh này chỉ vận dụng các bài tập ở mức độ trungbình và khá.* Thực hiện bài tập trắc nghiệm khách quan để hình thành kĩ năng, thànhthạo việc nhận dạng và thao tác giải nhanh. Giáo viên kiểm tra, đánh giá và điềuchỉnh phương pháp dạy và học cho phù hợp.2.4. Hiệu quả sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạySau khi giảng dạy các kỹ năng và phương pháp trên tại lớp 12A4, cùng vớiviệc kiểm tra bằng một đề khác có mức độ khó hơn đề bài đã kiểm tra lần một, thìkết quả thực sự đã khả quan hơn rất nhiều, nó thể hiện ở bảng thống kê sau:Năm học2018-2019BẢNG KẾT QUẢ THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẦN 2Sỉ số Điểm 9,10Điểm 7,8Điểm 5,6Điểm dưới 5SL%SL%SL%SL%4025%820%25 62,5%512%III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3.1. Kết luậnSáng kiến này được Tôi viết ra sau nhiều năm giảng dạy ở trường THPT HàVăn Mao, đúc rút từ thực tế giảng dạy nên nó mang tính thực tiễn cao. Ta thấy rằngđây là dạng bài tập hóa học lạ mà trước đây rất ít xuất hiện trong các đề thi tự luậnvà những năm đầu thi trắc nghiệm. Tuy nội dung sáng kiến còn chưa thể hiện hếtđộ khó của dạng bài tập này vì ở đây tôi chỉ áp dụng cho học sinh học cơ bản ởtrường THPT Hà Văn Mao. Tuy vậy nó thể hiện được tính thực tế cấp thiết và thờisự để học sinh tự tin hướng tới kì thi THPT quốc gia sắp tới và cho những năm họctới với các khóa học sinh tiếp theo.Ngoài ra, đây cũng là tài liệu tốt để học sinh, đồng nghiệp có thể tham khảo,vận dụng nhằm phát triển tư duy giải nhanh cho học sinh đồng thời nâng cao trìnhđộ chuyên môn, phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học Hóa học ở trườngTHPT Hà Văn Mao nói riêng và các trường THPT nói chung.3.2. Kiến nghị* SKKN này có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh đặc biệt chonhững học sinh có học lực trung bình.17* SKKN này còn có thể mở rộng và khai tác sâu hơn các dạng bài tập khó đểáp dụng cho học sinh khá, giỏi.Trên đây, Tôi đã trình bày nội dung SKKN của mình, bài viết chắc chắn cònnhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự phê bình, góp ý hữu ích của người đọc.Tôi xin chân thành cảm ơn và cam đoan đây là bài viết của chính mình,không sao chép lại SKKN của ai!Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2019NGƯỜI VIẾTNHẬN XÉT CỦA CƠ QUANNGUYỄN THỊ THỦY18

Video liên quan

Chủ Đề