Khóa luận tốt nghiệp về kế toán nguyên vật liệu năm 2024

MỤC LỤC BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU . 5 LỜI NÓI ĐẦU . 7 B. NỘI DUNG 11 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI C

ÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 11 1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp . 11 1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu . 11 1.1.2 Đặc điểm và vai trò c�

��a nguyên vật liệu 11 1.1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu . 11 1.1.2.2 Vai trò của nguyên vật liệu . 11 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu . 12 1.1.4 Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu . 12 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp . 13 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu . 13 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 14 1.2.2.1 Đánh giá nguyên vâ ̣t liê ̣u nhập kho. 15 1.2.2.2 Đánh giá nguyên vâ ̣t liê ̣u xuất kho 15 1.3 Kế toán chi tiết nguyên vâ ̣t liê ̣u trong các doanh nghiệp xây lắp . 17 1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng 17 1.3.2 Sổ kế toán sử dụng . 18 1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu . 18 1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song 18 1.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư . 20 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 20 1.4.1 Tài khoản sử dụng 21 1.4.1.2Trình tự kế toán 22 1 1.5 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ trong công tác kế toán nguyên vật liệu 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH NGUYÊN . 33 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 33 2.1.4. Khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 38 2.1.4.1. Phân tích các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn . 38 2.1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính . 39 2.1.6 Những thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển của Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 45 2.1.6.1. Thuận lợi 45 2.1.6.2. Khó khăn 45 2.1.6.3. Hướng phát triển 45 2.2.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 47 2.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên . 48 2.2.1.4 Đánh giá nguyên vật liệu tai công ty. 49 2.2.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 50 2.2.3 Vai trò quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên . 53 2.2.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 54 2.2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 55 2.2.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng . 55 2.2.5.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng . 57 2.2.5.3 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu . 58 2.2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên . 62 2.2.6.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 62 2.2.6.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu . 64 2.2.7 Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 66 2.3. Nhận xét đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 66 2.3.1. Ưu điểm . 66 2 2.3.2. Nhược điểm . 69 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH NGUYÊN 71 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 71 3.2. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 73 3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 73 KẾT LUẬN 77 PHỤ LỤC . 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 3 BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, chữ viết tắt Được hiểu là HTK Hàng tồn kho SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản BTC QĐ TSNH TSDH NVL Thuế TNDN CTGS DN ĐVT Bộ tài chính Quyết định Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nguyên vật liệu Thuế thu nhập doanh nghiệp Chứng từ ghi sổ Doanh nghiệp Đơn vị tính 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Sơ đồ : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp “Thẻ song song” Sơ đồ 1.2 Sơ đồ : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp “Đối chiếu luân chuyển” Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp “Sổ số dư” Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp “kê khai thường xuyên” Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng các công trình Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảng 2.4: Bảng so sánh tình hình tài sản 2014 và 2015 Bảng 2.5: Bảng so sánh tình hình nguồn vốn năm 2014 và 2015 Bảng 2.6: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2014-2015 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Sơ đồ 2.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Biểu số 2.9:HÓA ĐƠN GTGT Biểu số 2.10:PHIẾU NHẬP KHO Biểu số 2.11:PHIẾU NHẬP KHO Biểu số 2.12:PHIẾU XUẤT KHO Sơ đồ 2.13: Luân chuyển chứng từ Biểu số 2.14:ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Biểu số 2.15:HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Biểu số 2.16:PHIẾU NHẬP KHO Biểu số 2.17: THẺ KHO Biểu số 2.18:BẢNG KÊ NHẬP Sơ đồ 2.19: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Biểu số 2.20: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ 5 Biểu số 2.21:PHIẾU XUẤT KHO Biểu số 2.22:THẺ KHO Biểu số 2.23:BẢNG KÊ XUẤT Biểu số 2.24:THẺ CHI TIẾT VẬT TƯ Biểu số 2.25:SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Biểu số 2.26:BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN VẬT TƯ Biểu số 2.27:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.28:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.29:PHIẾU NHẬP KHO Biểu số 2.30:SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Biểu số 2.31:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.32:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.33:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.34:PHIẾU XUẤT KHO Biểu số 2.35:CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.36:SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Biểu số 2.37:Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm , hàng hoá Biểu số 2.38:SỔ CÁI 6 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Hạch toán kế toán trong ngành xây dựng cơ bản với tư cách là một bộ phận của công cụ quản lý, nhằm phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Quá trình sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần các yếu tố như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Hơn nữa, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không phải là vô hạn, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý. Đối với doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra. Mặt khác trong quá trình phát triển, xu hướng chung của các doanh nghiệp là mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, một trong những biện pháp được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, chất lượng đảm bảo và có giá thành hạ. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Có 7 như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được mới cao, mới góp phần thúc đẩy sự phát triển và sự cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên là một công ty chuyên đi thầu khoán, thi công xây dựng các công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng… Chính vì thế mà lượng nguyên liệu nhập xuất hàng ngày và phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh này được phát sinh lien tục và với số lượng lớn. Chí phí nguyên vật liệu chiếm tới 70% - 75% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên nó mang tính trọng yếu, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, thu nhập của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu cần được quan tâm hàng đầu. Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên, em nhận thấy bên cạnh những thành tích đạt được thì công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng của công ty cổ phần Vĩnh Nguyên vẫn còn một số tồn tại như: Công ty có kho chứa nguyên vật liệu chưa thực sự phù hợp với từng loại nguyên vật liệu, chưa lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chưa lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, chưa ứng dụng tiến bộ khoa học khoa học kỹ thuật là sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tại công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Vĩnh Nguyên” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình. 1. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty Vĩnh Nguyên. 2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vĩnh Nguyên trong năm 2014, 2015. 8 3. Phạm vi nghiên cứu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên năm 2014, 2015. Địa bàn nghiên cứu: Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 02 Hạc Thành Phường Tân Sơn - Thành phố Thanh Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho việc thu thập số liệu và cho quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng một số phương pháp kế toán sau: + Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành vào các bản chứng từ theo thời gian, địa điểm của nghiệp vụ đó. + Phương pháp tài khoản kế toán dùng để phân loại đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, hạch toán, phản ánh và giám sát một cách thường xuyên lien tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể. + Phương pháp tính giá: sử dụng thước đo giá trị để xác định giá trị cụ thể của các loại tài sản theo nguyên tắc nhất định. + Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động tài chính trong đơn vị. - Phương pháp phân tích so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp. 9 - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn dựa trên những cơ sở luật số của toán học. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài khóa luận được chia thành 3 Chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên. Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên 10 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc được thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.[4.trang 85] 1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu 1.1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết vào một lần vào chi phí kinh doanh. - Đối với NVL chính, khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới; còn đối với NVL phụ được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm, … các loại NVL phụ này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, … [4.trang 86] 1.1.2.2 Vai trò của nguyên vật liệu Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, do đó NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị cuả NVL thuộc vốn lao động dự trữ của doanh nghiệp. NVL thường chiếm một tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của 11 doanh nghiệp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận, … 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Để thực hiện được yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:  Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế NVL nhập xuất tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất tồn kho.  Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho, nguyên vật liệu tiêu hao, sử dụng cho sản xuất.  Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.  Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh [4.trang 85] 1.1.4 Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của NVL trong quá trình kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.  Khâu thu mua: phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với tiến độ SXKD của công ty.  Khâu bảo quản dự trữ: phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát, đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được liên tục tránh được sự tồn đọng vốn kinh doanh. 12  Khâu sử dụng: phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm dựa trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu - Theo nội dung kinh tế: [4. Trang85-86]  Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới VD: sắt, thép, xi măng,… + Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…, các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. + Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý…, nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí. VD: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi… + Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về dùng để thay thế trong sửa chữa khi thiết bị hỏng, phương tiện vận tải. VD: vòng bi, vòng đệm, săm lốp… + Vật kết cấu và thiết bị XDCB: Là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. 13 + Phế liệu: là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lơn giá trị phế liệu sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản. VD: sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ, ngói vỡ, phôi bào… + Vật liệu khác: là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên, như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng. - Phân loại theo danh điểm: theo cách này người ta dựa vào tính chất lý hóa tính của nguyên vật liệu để phân loại thành những nhóm sau: [4. Trang87] + Nhóm kim loại [đen, màu] + Nhóm hóa chất [chất ăn mòn, chất nổ] + Nhóm thảo mộc [đồ gỗ…] + Nhóm thủy tinh, sành sứ. - Phân loại theo nguồn cung cấp: + Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:  Nguyên vật liệu góp vốn kinh doanh  Nguyên vật liệu được cấp  Nguyên vật liệu góp vốn cổ phần  Nguyên vật liệu được biếu tặng  Nguyên vật liệu mua ngoài + Nguyên vật liệu tự chế. 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu. Khi đánh giá NVL phải tuân thủ những quy tắc sau: [ tài liệu 4 – trang 89]  Nguyên tắc giá gốc: nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là tị giá gốc của nguyên vật liệu, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.  Nguyên tắc thận trọng: nguyên vạt liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 14  Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó. 1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liê ̣u nhập kho Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập: [ tài liệu 4 – trang 91]  Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế NVL mua Giá mua trên hóa = ngoài Thuế nhập khẩu phải + đơn + nộp [nếu có] Chi phí thu mua Giảm gá _ hàng mua [nếu có]  Nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Bao gồm giá trị NVL chế biến và chi phí chế biến: Giá thực tế của NVL tự chế biến = Giá thành sản xuất thực tế = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến  Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Bao gồm giá trị NVL xuất gia công chế biến cộng với chi phí vận chuyển đi, về và tiền công thuê ngoài gia công chế biến. Giá thực tế của NVL thuê gia công = Giá thành sản xuất thực tế Giá thực tế của = NVL xuất thuê = gia công Chi phí thuê gia công 1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liê ̣u xuất kho Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ra được dùng cho các hoạt động SXKD, xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định,… Do vậy để có căn cứ ghi sổ cũng như phản ánh đúng chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối tượng thì bên cạnh các chứng từ gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng bảng phân bổ vật liệu cho từng đối tượng. [tài lieeij 4 – trang 94] Bảng phân bổ nguyên vật liệu: 15 .

Chủ Đề