Không có khả năng trả nợ ngân hàng mua dịch
Mục lục bài viết
Show
>>Luật sư tư vấn quy định pháp luật về vay tín dụng, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:
Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay:
Căn cứ vào các quy định trên của pháp luật, thì bạn có nghĩa vụ phải trả nợ gốc và lãi (nếu có thỏa thuận) cho ngân hàng. Trường hợp quá thời hạn vay mà bạn không chịu trả, thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan công an hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố tụng yêu cầu bạn trả lại số tiền vay. Trường hơp bạn không có đủ tài sản để đảm bảo khoản vay này, thì cơ quan tòa án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, phong tỏa, đấu giá tài sản... của bạn để đảm bảo khoản vay của ngân hàng. Tuy nhiên, trường hợp bạn chưa có khả năng để chi trả cho ngân hàng do công việc làm ăn của mình đang gặp khó khăn, bạn có thương lượng với ngân hàng và không thực hiện việc bỏ trốn thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn trường hợp có khả năng chi trả, nhưng dùng hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản, cố tình không trả thì bạn hoàn toàn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn chưa có khả năng chi trả khoản vay cho ngân hàng là do công việc làm ăn khó khăn, thua lỗ, không phải do bạn gian dối, cố tình không trả, vậy trường hợp này bạn không phải ngồi tù, không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời:
Căn cứ nội dung bạn trình bày thì giao dịch cho vay tiền của gia đình bạn là có thật, có giấy tờ viết tay và bên vay đã ký, ban đầu, đây là một vụ việc dân sự, bố mẹ bạn và anh G có quan hệ hợp đồng vay tài sản, trong đó bố mẹ bạn là bên cho vay và anh G là bên vay. Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015, Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này. Bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên vay phải thanh toán khoản vay cho bạn. Khi bản án có hiệu lực pháp luật bạn có quyền yêu cầu thi hành bản án trên, trường hợp bên bị thi hành án cố tình không trả cho bạn thì sẽ bị tính theo lãi xuất chậm thi hành án đối với khoảng tiền phải thi hành án.
Bạn có thể kiện ra Tòa để buộc G phải trả thay vì kiện về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, vì G đã "cao chạy xa bay" nên việc đòi tiền là rất khó khăn. Trong trường hợp này, theo khoản 1 Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Gia đình bạn có thể tố cáo cơ quan công an về hành vi của G hoặc khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tài sản. Gia đình bạn cũng nên xác minh lại về khả năng trả nợ của G để lựa chọn phương án hợp lý nhất.
Trả lời:
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Như vậy, theo quy định khi bạn vay tiền bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nếu bạn trả nợ không đúng hạn thì bạn xem lại trong hợp đồng tín dụng của bạn với ngân hàng có điều khoản quy định về việc xử lý hành vi của bạn hay không thì sẽ thực hiện theo hợp đồng tín dụng. Nếu không có quy định thì ngân hàng có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang sinh sống/cư trú/làm việc để yêu cầu bạn trả nợ. Nếu bạn không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu của bạn sau đó bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Nếu bạn có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng tiền vào mục đích khác như đánh bạc, chơi lô đề,... dẫn đến không có khả năng thanh toán thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Trả lời: Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
Do đó, bản cam kết mà bạn và bố bạn cùng nhau xác lập không có giá trị, không được pháp luật thừa nhận. Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
Như vậy, trong trường hợp bạn đã nhận bảo lãnh cho bố bạn thì nếu như bố bạn không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì buộc bạn phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bố bạn. Nếu bố bạn không có khả năng thực hiện và đồng thời bạn cũng không thực hiện nghĩa vụ thay cho bố bạn thì ngân hàng có thể xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp, đảm bảo quyền lợi cho họ theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
>>Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi số:1900.6162
Trả lời: 1. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn nhờ người tên B thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng. Như vậy là bạn thực hiện việc vay vốn ngân hàng thế chấp bằng sổ đỏ. Theo quy định tại Điều 292 và Điều 295 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Như vậy khi bạn muốn vay tiền ngân hàng thì bạn phải có một biện pháp bảo đảm thực hiện giao dịch dân sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 292 (như trên), và yêu cầu đối với tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Trường hợp của bạn nếu bạn muốn vay tiền ngân hàng thế chấp bằng sổ đỏ thì bạn phải thực hiện thủ tục vay chứ không phải người tên B vì đứng tên trong sổ đỏ là bạn chứ không phải là người tên B. 2. Căn cứ vào Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định như sau :
Như vậy khi bạn yêu cầu người tên B trả lại tài sản mà B không trả lại thì hành vi của người tên B là chiếm giữ tài sản một cách bất hợp pháp. Tuy nhiên bạn cần xác định giá trị của mảnh đất mà bạn có sổ đỏ nếu có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì sẽ đủ yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 141 như trên. Nếu đủ căn cứ cấu thành tội chiếm giữ tài sản như trên thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu sau khi xác định giá trị của mảnh đất mà bạn có sổ đỏ đó không đủ đáp ứng điều kiện cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự thì căn cứ vào Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình có quy định như sau:
Trong trường hợp này bạn có thể tố cáo hành vi của người tên B với cơ quan có thẩm quyền để đòi lại sổ đỏ mà người tên B đang chiếm giữ trái phép đó, người tên B sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.
>>Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162 Trả lời: Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn đã có hành vi vay tiền của công ty tài chính để đánh bạc sau đó vỡ nợ bỏ trốn. Như vậy, bố bạn đã có được số tiền đó thông qua một hợp đồng hợp pháp, sau đó lại sử dụng số tiền vào mục đích bất hợp pháp là đánh bạc dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản nên căn cứ quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, bố của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã trích dẫn ở các bài viết bên trên. Do bạn không cung cấp số tiền cụ thể mà bố của bạn vay công ty tài chính nên bạn có thể đối chiếu với các quy định ở trên để xác định khung hình phạt đối với bố mình. Thứ hai, về trách nhiệm dân sự của bố bạn đối với khoản vay thì khoản vay này đứng tên một mình bố bạn và mục đích sử dụng số tiền cũng không phải là để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà là để phục vụ cho nhu cầu cá nhân của bố bạn. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khoản vay này được xác định không phải là Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng mà là nghĩa vụ riêng của bố bạn. Ngoài ra, bố bạn nếu không thuộc các trường hợp "Mất năng lực hành vi dân sự; hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi" thì được xác định là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 :
Như vậy, bố bạn phải tự chịu trách nhiệm về khoản vay của mình, còn bạn và mẹ bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ phải thanh toán thay khoản nợ này cho bố. Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm trả nợ của bố bạn được thực hiện bằng những tài sản thuộc sở hữu của bố bạn. Tức là đối với căn nhà mà gia đình bạn đang ở nhưng lại đang đứng tên bà nội bạn thì được xác định là tài sản thuộc sở hữu của bà. Do đó, việc công ty tài chính yêu cầu phát mãi căn nhà để thu hồi khoản nợ của bố bạn là không có cơ sở pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê |