Lỗi quá tốc độ xe ô tô phạt bao nhiêu năm 2024

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ mới nhất, mức phạt kịch khung đối với người chạy ô tô, xe máy vượt quá tốc độ là phạt tiền đến 12 triệu đồng, tước giấy phép lái xe đến 4 tháng.

Cụ thể, điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP] thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h [áp dụng Điểm a, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h [áp dụng Điểm I, Khoản 5, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Với lỗi vi phạm này, người tài xế còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng [Điểm b, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại Núi Thành, Quảng Nam do tài xế chạy quá tốc độ quy định.

Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h [Điểm a, Khoản 6, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Với lỗi này, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồngđối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h, mức cao nhất trong khung hình phạt hành chính [Điểm c, Khoản 7, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Đặc biệt, với lỗi vi phạm này, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy

Phạt tiền 300 – 400 nghìn đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h [Điểm c, Khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm k, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 800 – 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h [Điểm a, Khoản 4, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm g, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h [Điểm a, Khoản 7, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định các mức phạt lỗi đối với xe ô tô chạy quá tốc độ như sau:

Hành vi

Mức phạt tiền

Căn cứ pháp lý

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

- Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

- Điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

- Điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

- Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

- Điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

- Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

Từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

- Điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

- Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Mức phạt đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ hiện nay?

Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định các mức phạt lỗi đối với xe máy chạy quá tốc độ như sau:

Hành vi

Mức phạt tiền

Căn cứ pháp lý

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

- Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

- Tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

- Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

- Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Tổng hợp các mức phạt đối với lỗi xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ hiện nay? [Hình từ Internet]

Tốc độ tối đa được phép chạy trên đường cao tốc của xe ô tô là bao nhiêu?

Tại Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có quy định tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau:

Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Như vậy, tốc độ tối đa được phép chạy trên đường cao tốc của xe ô tô là không được vượt quá 120km/h.

Người điều khiển xe phải giảm tốc độ trong trường hợp nào?

Tại Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có quy định người điều khiển xe phải giảm tốc độ trong 12 trường hợp sau:

- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

- Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

- Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

- Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

- Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

- Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

- Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

- Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

- Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

- Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Chủ Đề