Luật lao động xin nghỉ việc trong bao nhiêu ngày năm 2024

Theo đó, khi xin nghỉ việc người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động trong các khoảng thời gian sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;

+ Nếu làm việc theo HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư [1/4] thời hạn của HĐLĐ.

Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì khi xin nghỉ việc, người lao động phải đảm bảo thời gian báo trước như trên, thời hạn báo trước này được xác định như sau:

- Thời gian báo trước sẽ tính theo ngày bình thường [bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, Tết]

- Riêng trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước sẽ được tính theo ngày làm việc.

Thời gian báo trước khi xin nghỉ việc được tính theo ngày làm việc hay ngày bình thường theo lịch?

Nghỉ việc mà không báo trước 30 ngày có đúng luật hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như đã phân tích nêu trên đối với từng loại hợp đồng, công việc mà pháp luật quy định thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng là khác nhau.

Nếu rơi vào trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì người lao động cần báo trước ít nhất 30 ngày khi xin nghỉ việc.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì người lao động nghỉ việc mà không cần báo trước cho công ty:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, [trừ trường hợp chuyển làm công việc khác so với hợp đồng];

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn [trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn].

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc đang làm có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật này [trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác];

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Ngoài ra, pháp luật lao động cũng cho phép sự thỏa thuận giữa các bên, do đó trường hợp người sử dụng đồng ý thì người lao động có thể rút ngắn thời gian báo trước trước khi làm việc.

Tóm lại, khi xin nghỉ việc người lao động cần xác định loại hợp đồng lao động để đảm bảo thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ một số lý do cho phép người lao động nghỉ việc ngay mà không cần báo trước tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp muốn nghỉ trước thời hạn báo trước theo luật định, người lao động có thể thỏa thuận lại với người sử dụng lao động để xem là chấm dứt hợp đồng đúng luật.

? Hiểu rõ về thời gian thông báo xin nghỉ việc không chỉ giúp bạn tránh những rắc rối không đáng có mà còn minh bạch hóa quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quan hệ lao động. Cùng Tanca khám phá chi tiết về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày?

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Chưa ký hợp đồng muốn nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày? Theo Luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.

Khi ký hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng

Người lao động ký hợp đồng lao động 12-36 tháng phải nghỉ việc trước bao nhiêu ngày? Bạn cần thông báo cho công ty của bạn ít nhất 30 ngày về việc từ chức của bạn.

Khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng

Người lao động giao kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 3 ngày.

Trong một số ít ngành nghề cụ thể, thời hạn thông báo nghỉ việc của người sử dụng lao động sẽ tuân theo quy định của chính phủ.

Xem thêm: Cách xin nghỉ việc đột xuất hợp lý

Người lao động có được nghỉ việc không báo trước không?

Bạn đã từng tự hỏi, liệu một người lao động có quyền đơn phương kết thúc một hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước tới đơn vị sử dụng lao động hay không?

Theo Bộ Luật Lao Động 2019, trong những hoàn cảnh nhất định sau đây, người lao động có thể tự quyết định chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:

Khi công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc mà người sử dụng lao động bố trí không phù hợp với thỏa thuận ban đầu. Tuy nhiên, điều này không áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019.

Khi người sử dụng lao động không thực hiện đúng cam kết trả lương hoặc không trả đúng hạn. Điểm ngoại lệ trong trường hợp này được nêu tại Khoản 4, Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019.

Khi người lao động chịu các hành vi ngược đãi, đánh đập, xúc phạm, nhục mạ hay bất kì hành động nào gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của mình.

Khi người lao động phải chịu sự quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Trường hợp phụ nữ mang thai được quyền nghỉ làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019.

Khi người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật lao động, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Trường hợp người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, điều này có thể gây ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng lao động, theo quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2019.

Xem thêm: Nghỉ không phép mấy ngày bị sa thải?

Tại sao bạn không nên nghỉ việc mà không báo trước?

Nghỉ việc không báo trước không chỉ ảnh hưởng đến bạn mà còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp sử dụng doanh nghiệp [không áp dụng trường hợp nhân viên có quyền nghỉ việc không báo trước].

Ảnh hưởng đến bản thân

  • Bỏ đi không báo trước, vướng vào các rắc rối pháp lý và gây tổn thất nghiêm trọng cho công ty.
  • Bỏ qua các khoản trợ cấp, chẳng hạn như trợ cấp thôi việc, mà lẽ ra bạn sẽ nhận được nếu nghỉ phép đúng cách.
  • Trả cho người lao động một nửa tiền lương cơ bản theo hợp đồng lao động.
  • Theo Điều 62 Luật Lao động 2019, người lao động sẽ được hoàn trả phí đào tạo.
  • Ảnh hưởng đến danh tiếng của bạn, đây có thể là điểm yếu của bạn khi xin việc mới.

Ảnh hưởng đến doanh nghiệp

  • Tổn thất kinh doanh cho doanh nghiệp vì công việc của bạn sẽ không được thay thế ngay lập tức.
  • Các doanh nghiệp sẽ phải dành một khoảng thời gian tương tự để đào tạo nhân viên mới.
  • Ảnh hưởng đến tâm lý của các nhân viên khác của công ty.

Xem thêm: 11+ lý do xin nghỉ việc thuyết phục

Lưu ý sau khi nghỉ việc

Ngoài câu hỏi “báo trước bao nhiêu ngày khi nghỉ việc?”, nhân viên cũng cần quan tâm đến thủ tục thôi việc và những giấy tờ phải nhận lại sau khi nghỉ việc.

Bằng chứng về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ sẽ bao gồm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giấy tờ chứng minh nghỉ việc và sổ bảo hiểm.

Quy định về xác định văn bản xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể là một trong các loại sau đây:

  • Hợp đồng lao động hết hạn
  • Giải quyết sa thải
  • Quyết định thôi việc
  • Quy định xử lý kỷ luật buộc thôi việc
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
  • Giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động của công ty. Trong đó có đầy đủ thông tin về người lao động, loại hợp đồng, lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Sổ bảo hiểm đã chốt thời gian đóng

Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại kèm theo hồ sơ gốc của người lao động.

Sổ bảo hiểm xã hội là một trong những giấy tờ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và hệ thống bảo hiểm xã hội sau này.

Theo đó, bạn hãy lãnh bảo hiểm thất nghiệp trước [phải làm đủ trên 12 tháng mới được hưởng] và phải nhớ đi đăng ký lãnh trong vòng 3 tháng tính từ ngày nghỉ việc tại doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động sẽ lãnh được 60% lương cơ bản:

1- 3 năm lãnh 3 tháng

4 năm lãnh 4 tháng

5 năm lãnh 5 tháng

Cứ đóng thêm 12 tháng bảo hiểm thì được lãnh thêm 1 tháng bảo hiểm thất nghiệp, tối đa không quá 12 tháng.

Nếu sau 3 tháng chưa lấy bảo hiểm thất nghiệp, thì sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

Tức là bạn vẫn phải đi làm ở doanh nghiệp và có đóng bảo hiểm, còn nếu về kinh doanh tự do không đóng bảo hiểm nữa thì chỉ được lãnh BHXH 1 lần. Các giấy tờ chuẩn bị:

  • CMND gốc, 2 CMND photo công chứng
  • 1 ảnh 3x4
  • Sổ bảo hiểm gốc và bản photo có công chứng
  • Đơn quyết định nghỉ việc [bản gốc và bản photo công chức]
  • Tìm kiếm địa chỉ lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại nơi bạn đang sống hoặc thực hiện các thủ tục online trên ứng dụng VSSID.

Xem thêm: Quy trình xin nghỉ phép chuẩn, bạn nên lưu ý

Bạn nên làm gì sau khi xin nghỉ việc?

Sau khi bạn đã quyết định xin nghỉ việc, có một số điều bạn cần thực hiện để đảm bảo quá trình chuyển giao công việc diễn ra suôn sẻ. Cũng như giữ mối quan hệ tốt với nhà tuyển dụng cũ. Dưới đây là một số gợi ý:

Thông báo cho quản lý trực tiếp: Điều này thể hiện sự tôn trọng và chuyên nghiệp đối với người quản lý cũng như công ty.

Nộp đơn từ chức: Trong đơn, bạn nên ghi rõ lý do xin nghỉ [nếu có], thời gian bạn dự định nghỉ và lời cảm ơn đến công ty.

Chuyển giao công việc: Dành thời gian để tổ chức lại công việc của mình, chuẩn bị một danh sách các dự án hoặc công việc đang thực hiện và chuyển giao chúng cho người kế nhiệm hoặc quản lý của bạn.

Thông báo cho đồng nghiệp: Nếu phù hợp, hãy thông báo cho đồng nghiệp về quyết định của bạn.

Đánh giá cuối cùng: Đây là cơ hội để bạn phản hồi về thời gian làm việc tại đó, cũng như nhận xét về những điều mà bạn nghĩ công ty có thể cải thiện.

Giữ liên lạc với đồng nghiệp và quản lý cũ: Họ không chỉ là mối quan hệ quan trọng trong ngành mà còn có thể giúp bạn trong tương lai. Dù là việc tìm kiếm cơ hội công việc mới hay những lời khuyên quý giá.

Nhớ rằng, việc giữ một cách chia tay chuyên nghiệp và lịch sự sẽ giúp bạn giữ được hình ảnh tốt và mối quan hệ với nhà tuyển dụng cũ.

Hy vọng những thông tin mà Tanca chia sẻ về quy định liên quan đến việc Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày đã giúp bạn nắm vững quyền lợi của mình trong quan hệ lao động. Mọi quyết định về thay đổi công việc đều đòi hỏi sự cân nhắc và lựa chọn thông minh. Hãy luôn tham khảo luật lao động và quy định của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cá nhân và duy trì một môi trường làm việc tích cực.

Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước báo nhiêu ngày?

Quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc [1] Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày; [2] Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương báo nhiêu ngày?

Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận.

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước báo nhiêu ngày?

- Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 45 ngày. - Nếu hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng, thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày.

Chưa ký hợp đồng muốn nghỉ phải báo trước báo nhiêu ngày?

Chưa ký hợp đồng muốn nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày? Theo Luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.

Chủ Đề