Mạnh Hạo Nhiên là người như thế nào

Đề: Em hãy Phân tích bài thơ “Hoàng Hạc Lâu, Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” của Lí Bạch

Lí Bạch [701-762] là một trong ba đại thi hào đời Đường, ông được thiên hạ ca tụng là “Thi nhân” khi để lại hơn một nghìn bài thơ hay khác nhau. Ông coi thường danh lợi, thích đi du ngoạn núi rừng và cầu xin thần linh. Ông làm quan khoảng ba năm ở kinh đô Tràng An, nhưng sau đó ông vứt bỏ áo quan, từ bỏ chức quan mà ra đi. Ông là một người có học, biết rằng qua những bài thơ của mình, người ta có thể dựng lại hình ảnh một trí thức đầy hoài bão. Ông có tài, sống trong chế độ chuyên chế đang bước vào thời kỳ suy thoái, thơ ông phóng khoáng, tự do, với hình tượng độc đáo. Ông viết về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước và tình bạn tri kỷ. Điển hình là bài thơ “Hoàng Hạc Lâu Tông Mạnh Hạo Nhiên Chi Quảng Lăng” là một trong những bài thơ thể hiện rõ nét đặc sắc thi pháp của nó. Bài thơ khai thác chủ đề tình bạn là nỗi niềm chia ly trong tình cảm của người ở lại, cảm hứng từ cuộc chia tay người bạn tâm giao, Mạnh Hạo Nhiên, nhà thơ thể hiện nỗi buồn cuối đời này. . Bài thơ khiến ta xúc động về tình bạn của hai người, kẻ đi không muốn chia tay, kẻ ở lại, kẻ ở lại càng nhớ nhau.

Xem thêm: Phân tích câu ca dao: Làng ta phong cảnh hữu tình.

“Lão Hạc tháp vàng

Yên hoa tam khai dương châu

Cô ấy tưởng tượng ra những bức tranh tường bất tận

Duyên Trường Giang thiên thu ”.

Mở đầu bài thơ, tác giả trình bày “cố nhân” như một người bạn tâm tình, hay có thể nói ông là một người bạn cũ, một người lớn tuổi. Ngay câu đầu tiên, ông nói về mối quan hệ sâu sắc và lâu bền của tình bạn đẹp giữa hai nhà thơ, đó là tình bạn của một người nam và một người nữ:

“Tháp hạc vàng phía Tây cũ”

[Bạn đi lên từ lầu Hạc]

Tuy rằng câu thơ được dịch rất tốt, nhưng ý nghĩa của từ “tây” vẫn chưa rõ ràng, từ “hướng tây” chỉ hướng của Mạnh Hạo Nhiên. Từ “anh” không thể diễn tả hết ý nghĩa và tình cảm của từ “cố nhân”. Trong thơ cổ, ta có thể thấy mỗi khi từ “cố nhân xuất hiện lại gợi lên cảm xúc sâu lắng động lòng người, Mạnh Hạo Nhiên cũng có câu:

“Hình dạng của các tuyến đường thủy

Phỏng vấn cư dân đã khuất ”

[Kỹ thuật Dòng chảy của Thuyền Bơi]

Một người bạn cũ ở gần đây, đến thăm nhà]

Câu thứ hai bổ sung và phát triển ý nghĩa của câu thứ nhất, xác định rằng: khi nào ông già mất và ông sẽ đi đâu. Mạnh Hạo Nhiên rời đi tháng ba: “tam nguyệt” mùa hoa khói: “yên hoa”, đến chốn phồn hoa đô hội đó là Đường Châu – một trong những thành phố đẹp nổi tiếng thời Đường:

Xem thêm: Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du

“Tam nguyệt yến dương châu”

[Giữa mùa hoa khói ở hạ lưu Châu Dương]

Ngô Tất Tố đã dịch một cách sáng tạo từ “hà” được tác giả dịch thành “hạ lưu” khiến bản dịch rất hay và tăng sức hấp dẫn cho bài thơ. Từ “hoa thái bình” là thi liệu, là ẩn dụ thơ, thường thấy trong thơ Đường. Câu thơ xác định thời gian, địa điểm đến nhưng cũng bắt gặp ở đó bao nỗi niềm của kẻ ra đi, người ở lại. Hoàng Hạc Lâu cách Dương Châu ngàn dặm biết bao giờ mới gặp lại.

Ở hai câu đầu, yếu tố tự sự chỉ là bề nổi, còn nỗi niềm sâu kín trong lòng tác giả là ẩn ý. Nơi “thi nghề” cũng là nơi nói lời giã từ, đó là Hoàng Hạc Lâu. Lý Bạch, dù đang đứng trên lầu cao hay ở một nơi nào đó trên bờ, vẫn luôn nhìn thuyền của Mạnh Hạo Nhiên rời đi mà không khỏi đau lòng.

Rồi đến hai dòng cuối – linh hồn của bài thơ, nói lên tất cả tình cảm sâu sắc, đẹp đẽ và cảm động của thi sĩ Lí Bạch dành cho cố Mạnh Hạo Nhiên:

“Bạn là người phàm, bức tranh trên tường không có điểm kết thúc

Duy làm cho Trường Giang để dành thiên nhiên ”

[Bóng của cánh buồm đã biến mất khỏi bầu trời

Xem thêm: Phân tích bài “Con sếu vàng” của Thôi Diệu

Tôi chỉ có thể nhìn thấy dòng sông trên bầu trời.]

Hình ảnh hiện ra gợi tả trực tiếp: dòng sông, cánh buồm, bầu trời là hình ảnh Lí Bạch vẫn đứng nhìn con thuyền đưa ông đồ về bến chính thức. Cánh buồm trong phiên âm là “she dead”, nghĩa là cánh buồm lẻ loi, đơn độc, vụt tắt, vụt tắt và biến mất, chỉ còn lại biển nước mênh mông trước mắt. Tác giả vĩnh viễn ở lại đó, chứng tỏ tình bạn của hắn và Mạnh Hạo Nhiên thật sự rất sâu đậm. Dòng sông trở nên rộng lớn khi sự hữu hạn của nó được đồng nhất với sự vô tận của bầu trời. Về phần con thuyền chở Mạnh Hạo Nhiên càng lúc càng nhỏ trước biển trời bao la, sau đó biến mất vào hư không. Lí Bạch đã dùng thiên nhiên, mượn hình ảnh thiên nhiên để nói lên tình cảm, nỗi buồn, nỗi nhớ bạn, nỗi nhớ mong của chàng.

Bài thơ phản ánh một tâm hồn cao đẹp, một tình bạn đẹp, bài thơ “Hoàng Hạc Lâu Tống Mạnh Hạo Nhiên Chi Quảng Lăng khiến người đọc xúc động bởi tình bạn của Lí Bạch và cụ cố trong lễ tiễn biệt. địa điểm chính thức. Là bài văn thuộc dạng bốn chữ to, có kết cấu không gian xa gần, lấy cảnh bên ngoài để tả nội tâm, giàu ngôn ngữ gợi cảm, giàu sức biểu cảm.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Lý Bạch [701-762] tự Thái Bạch, quê ở Lũng Tây [nay thuộc tỉnh Cam Túc]

- Khi 5 tuổi, gia đình ông chuyển đến sinh sống tại làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu [ Tứ Xuyên].

- Lí Bạch xuất thân trong một gia đình thương nhân giàu có.

- Tài thơ văn của ông được bộc lộ ngay từ khi còn nhỏ, và đến năm 16 tuổi, danh tiếng của ông đã nổi khắp vùng đất Tứ Xuyên. Nhưng vì chán chốn trần gian ông bỏ lên núi Đái Thiên Sơn và bắt đầu cuộc đời ẩn sĩ.

2. Sự nghiệp văn học

- Ông là nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc.

- Vì tính cách khoáng đạt, thơ lại hay nói đến cõi tiên nên Lí Bạch được gọi là “Thi tiên.”

a. Tác phẩm chính

- Thơ ông hiện còn trên 1000 bài: Tương Tiến Tửu, Hiệp khách hành, Thanh Bình Điệu, Hành lộ nan...

- Nội dung thơ Lí Bạch rất phong phú, với những chủ đề chính là: ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính, bất bình với hiện thực tầm thường, thể hiện tình cảm phong phú và mãnh liệt.

b. Phong cách sáng tác

- Phong cách thơ Lí Bạch rất hào phóng, bay bổng lại rất tự nhiên, tinh tế và giản dị.

- Đặc trưng nổi bật của thơ Lí Bạch là sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Hoàn cảnh sáng tác

- Mạnh Hạo Nhiên [689 - 740] là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, là người bạn văn chương rất thân thiết của Lý Bạch.

- Bài thơ được sáng tác khi tác giả tiễn bạn đi Quảng Lăng tại lầu Hoàng Hạc

b. Bố cục [2 phần]

- 2 câu thơ đầu: cảnh tiễn biệt ở Hoàng Hạc lâu

- 2 câu còn lại: cảm xúc của tác giả

c. Chủ đề

- Ca ngợi tình bạn chân thành, sâu sắc 

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Hai câu thơ đầu

- Mối quan hệ không gian được tạo lập bởi ba hình ảnh:

+ Lầu Hoàng Hạc [một thắng cảnh nổi tiếng, biểu tượng cho sự chia li]

+ Thành Dương Châu [nơi bạn nhà thơ sắp đến - một thắng cảnh đô hội phồn hoa].

+ Ở giữa hai địa danh ấy là dòng Trường Giang rộng mênh mông và xa hun hút.

+Lầu Hoàng Hạc đã gợi buồn, khoảng cách giữa mình với nơi bạn đến còn gợi buồn hơn.

- Mối quan hệ thời gian: Tháng ba - mùa hoa khói. Đó là vào lúc "xuân vừa chín", sông Trường Giang nhộn nhịp hoa khói mùa xuân [hoa khói cũng tượng trưng cho sự phồn hoa của Dương Châu - nơi Mạnh Hạo Nhiên sắp đến] => Cảnh vào lúc ấy tuy có gợi lên một chút nhộn nhịp nhưng vẫn không át được nỗi buồn lúc chia li.

- Mối quan hệ con người: Tác giả chỉ dành giới thiệu qua hai chữ “cố nhân”=>  gợi ra mối quan hệ gắn bó thân thiết từ lâu giữa bạn với nhà thơ.

=> Như vậy, hai câu thơ đầu đã gợi nên bao nỗi bâng khuâng, xao xuyến, nỗi buồn thầm kín của đôi bạn phải xa nhau. Bạn xuôi dòng Trường Giang về Dương Châu là nơi phồn hoa đô hội, người ở lại cảm thấy lẻ loi, cô đơn. Cuộc chia tay diễn ra bên bờ sông, nhưng nhà thơ lại chọn nơi điểm cao để vọng theo bạn. Lên cao để nhìn xa, để nhìn theo bạn. Nỗi lưu luyến, nỗi buồn biệt li như cùng mở ra trong không gian mênh mông.

b. Hai câu thơ sau

- Sông Trường Giang là một huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc. Vào mùa xuân hẳn phải có rất nhiều thuyền bè xuôi ngược. Vậy mà người đưa tiễn chỉ thấy có một cánh buồm lẻ loi [cô phàm] của cố nhân cứ dần dần lùi sâu vào nước xanh mênh mang thăm thẳm => Người ra đi cô đơn, người đưa tiễn cũng cô đơn, bịn rịn, luyến lưu.

- Duy kiến [chỉ thấy]: dòng Trường Giang- dòng sông chứng kiến cảnh biệt ly

- Bạn đã đi xa, cánh buồm chỉ còn là “nền ảnh” thấp thoáng như hư, như thực. Tiếp theo đó là một dòng sông chảy vào cõi trời - một khoảng không xanh biếc, rợn ngợp. Tất cả những hình ảnh ấy đều góp phần diễn tả cái nhìn dõi trông, sự dùng dằng, lưu luyến của kẻ ở - người đi.

=> Tâm trạng của tác giả - người ở lại trở nên bàng hoàng, hẫng hụt.

c. Giá trị nội dung

- Bài thơ đã thể hiện tình cảm sâu sắc, chân thành của hai nhà thơ thòi thịnh Đường. Qua bài thơ người đọc biết quý hơn tình cảm bạn bè - một tình cảm luôn tồn tại trong mọi thời đại.

d. Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng

-> ý tại ngôn ngoại

- Bút pháp tả cảnh ngụ tình 

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề