Mô đệm cổ tử cung là gì năm 2024

Tổn thương lan rộng ra ngoài tử cung nhưng không vào thành khung chậu hoặc tới phần ba dưới của âm đạo

  1. IIA

Giới hạn ở 2/3 trên của âm đạo mà không có liên quan đến các tham số

  1. IIA1

Thương tổn ≤ 4 cm theo kích thước lớn nhất

  1. IIA2

Thương tổn > 4 cm theo kích thước lớn nhất

  1. IIB

Xâm lấn vùng xung quanh cổ tử cung nhưng không đến khung chậu

III

Lan rộng tới thành khung chậu và/hoặc xâm lấn 1/3 dưới của âm đạo và/hoặc gây chứng ứ nước thận hoặc thận không còn chức năng

  1. IIIA

Lan rộng tới 1/3 dưới của âm đạo nhưng không vào thành khung chậu

  1. IIIB

Lan rộng tới thành khung chậu và/hoặc gây ứ nước thận hoặc thận mất chức năng

  1. IIIC‡

Tổn thương các hạch bạch huyết vùng chậu và/hoặc cạnh động mạch chủ, bất kể kích thước và phạm vi khối u (với ký hiệu r và p)‡

  1. IIIC1

Chỉ di căn đến hạch vùng chậu

  1. IIIC2

Di căn hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ

IV

Mở rộng ra ngoài khung chậu thật hoặc sự liên quan đến niêm mạc bàng quang hoặc trực tràng đã được chứng minh bằng sinh thiết

  1. IVA

Xâm lấn cơ quan lân cận

  1. IVB

Lan rộng đến các cơ quan xa

* Chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh, nếu có, có thể được sử dụng để bổ sung cho các phát hiện lâm sàng khi xác định kích thước và mức độ khối u trong tất cả các giai đoạn. Các phát hiện bệnh lý thay thế các dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh. Độ sâu xâm lấn nên được đo từ nền của biểu mô (bề mặt hoặc tuyến) mà từ đó nó bắt nguồn.

† Sự xâm lấn vào vùng mạch máu (tĩnh mạch hoặc bạch huyết) không nên làm thay đổi giai đoạn. Bên ngoài của tổn thương không còn được xem xét.

‡ Ký hiệu r (hình ảnh) và/hoặc p (bệnh lý) nên được thêm vào để chỉ ra các phương pháp được sử dụng để chỉ định giai đoạn IIIC (ví dụ, giai đoạn IIICp). Các loại hình ảnh hoặc kỹ thuật bệnh lý được sử dụng phải luôn được ghi lại. Nếu nghi ngờ giai đoạn, nên phân giai đoạn thấp hơn.

Do sự thay đổi nội tiết tố sinh dục nữ, tuổi tác và hoạt độngg sinh sản, pH acid môi trường âm đạo, các tác nhân nhiễm trùng gây nên

cập nhật: 4/6/2023

Chia sẻ

Mô đệm cổ tử cung là gì năm 2024







GIỚI THIỆU

Cổ tử cung (CTC) là đoạn thấp nhất của tử cung, có phần nằm trong âm đạo và phần nằm trên âm đạo. Phần trong âm đạo chịu tác động trực tiếp của một loạt các thay đổi sinh lý hoặc bệnh lý khác nhau, trong đó có thể kể đến sự thay đổi nội tiết tố sinh dục nữ, tuổi tác và hoạt độngg sinh sản, pH acid môi trường âm đạo, các tác nhân nhiễm trùng bao gồm virus, vi khuẩn và ký sinh trùng, tạo nên nhiều tổn thương lành tính khác nhau.


  • Thường gặp viêm âm đạo và cổ tử cung phối hợp dưới trạng thái cấp tính / bán cấp tính hoặc mạn tính.
  • Cổ tử cung đỏ, có khí hư bám trên bề mặt. Nếu viêm ống cổ tử cung có thể thấy chất nhầy ống cổ tử cung đục như mủ.
  • Soi cổ tử cung: ổ viêm, chấm đỏ, vết trợt, hình ảnh bầu trời sao
  • Thường do thiểu năng oestrogen, gặp ở phụ nữ sau mãn kinh: suy buồng trứng, cắt 2 buồng trứng, tia xạ vùng chậu, sau mãn kinh.
  • Cổ tử cung teo, biểu mô mỏng, nhạt màu, dễ xuất huyết dưới niêm mac, test Lugol (-) hoặc nhạt màu.
  • Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát, thường xuất phát từ ống cổ tử cung, có chân hoặc không có chân, kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến vài cm, thường quan sát thấy ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần.
  • Người bệnh thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp.
  • Lộ tuyến CTC là tình trạng biểu mô trụ cổ trong lan xuống hoặc lộ ra ở phần cổ ngoài, nơi bình thường chỉ có biểu mô lát.
  • Triệu chứng chính của lộ tuyến là ra khí hư nhầy, nhìn bằng mắt thường thấy không có biểu mô lát tầng, thay vào đó có nhiều nụ nhỏ, màu hồng đậm hơn biểu mô lát, có chất nhầy bên trên.
  • Vùng tái tạo của lộ tuyến: là vùng lộ tuyến cũ, trong đó biểu mô lát cổ ngoài lan vào thay thế và che phủ các tuyến, gọi là sự tái tạo của biểu mô lát hay biểu mô hoá.
  • Cửa tuyến và đảo tuyến: là những vùng hẹp hoặc rộng của biểu mô tuyến tuyến còn sót lại trong vùng biểu mô lát có nguôn gốc chuyển sản, tiếp tục chế tiết chất nhầy.
  • Nang Naboth là trường hợp biểu mô lát che phủ biểu mô tuyến, nhưng chưa thay thế được mô tuyến ở dưới nên các tuyến vẫn tiếp tục chế tiết chất nhầy, lâu ngày tạo thành nang. Nang có kích thước to nhỏ khác nhau, màu trong, trắng đục hoặc vàng nhạt, trên bề mặt có thể có các mạch máu, trong nang chứa dịch nhầy do biểu mô tuyến chế tiết.
  • Tổn thương sùi mào gà có thể gặp ở cả thành âm đạo và cổ tử cung hoặc chỉ trên bề mặt cổ tử cung.
  • Trong thai kỳ sùi mào gà thường lan tràn nhanh và nhiều.
  • Là những nốt màu xanh tím hay đen sẫm, nhỏ, đơn độc hoặc rải rác quanh cổ tử cung
  • Thường là u lồi ra, chắc, đôi khi che lấp cổ tử cung hoặc làm xóa cổ tử cung.
  • Soi tươi, nhuộm Gram phát hiện các tác nhân thường gặp như nấm Candida, trùng roi âm đạo, lậu cầu, Gardnerella vaginalis.
  • Xét nghiệm tế bào cổ tử cung: hình ảnh bình thường hoặc các biến đổi lành tính.
  • Soi cổ tử cung: ổ viêm, chấm đỏ, vết trợt, hình ảnh bầu trời sao. Lộ tuyến cổ tử cung sau khi bôi acid acetic 3% thấy các tuyến hình như "chùm nho" và không bắt màu iod.
  • Sinh thiết cổ tử cung: kết quả mô bệnh học bình thường hoặc biến đổi lành tính.

  • Người bệnh có tổn thương lành tính ở cổ tử cung cần được loại trừ tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư trước khi điều trị.
  • Một số tổn thương lành tính ở cổ tử cung như vùng tái tạo/nang Naboth, lộ tuyến hẹp không có triệu chứng cơ năng không cần phải điều trị.
  • Các phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung bao gồm đặt thuốc, cắt/đốt điện, áp lạnh, hóa hơi bằng laser.
  • Kháng sinh đặc hiệu theo tác nhân.
  • Dùng thuốc đặt hoặc bôi tại chỗ chứa estrogen (Ovestin, Colposeptine, Colphotrophine).

-

Chỉ định điều trị

:

  • Polyp cổ tử cung to.
  • Polyp cổ tử cung có triệu chứng: ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp.
  • Nghi ngờ có tổn thương tiền ung thư/ung thư.

-

Chống chỉ định

: đang có viêm âm đạo: trì hoãn đến khi điều trị khỏi viêm âm đạo.

-

Chuẩn bị

: xét nghiệm tế bào cổ tử cung /mô bệnh học để loại trừ các tổn thương tiền ung thư/ung thư

  • Bước 1: Sát khuẩn âm đạo, bộc lộ cổ tử cung, xác định chân polyp: có cuống, không có cuống, xuất phát từ cổ ngoài hay ống cổ tử cung.
  • Bước 2: Dùng kẹp hình tim kẹp polyp và xoắn quanh cuống cho đến khi cuống đứt. Nếu polyp to không có cuống cần dùng dao điện cắt bỏ ở chân.
  • Bước 3: Bôi chất dính Monsel và ép vào vị trí cuống/diện cắt để cầm máu. Có thể nhét gạc dài âm đạo để cầm máu.
  • Bước 4: Sát khuẩn lại âm đạo. Gửi bệnh phẩm cắt làm mô bệnh học.

- Chỉ định: nguyên tắc là chỉ điều trị khi có triệu chứng

  • Lộ tuyến rộng, tiết dịch nhiều.
  • Lộ tuyến
  • Viêm âm đạo – cổ tử cung tái diễn.
  • Có chỉ định điều trị khác: lộ tuyến + vô sinh, lộ tuyến rộng + có nhu cầu đặt dụng cụ tử cung

- Điều kiện: không có viêm nhiễm, test acid acetic (-), tế bào cổ tử cung không có bất thưởng tế bào biểu mô. Thời điểm sau sạch kinh 2 - 3 ngày, tối đa không quá ngày thứ 10 của vòng kinh.

- Các phương pháp điều trị: đốt điện, áp lạnh, laser. Phá hủy biểu mô tuyến đến ranh giới biểu mô lát - trụ. Trường hợp nang Naboth cần điều trị thì chọc và đốt mô tuyến phía dưới.

Làm sao để biết cổ tử cung cao hay thấp?

Người phụ nữ sẽ được đánh giá chiều dài cổ tử cung thông qua siêu âm tại ngã âm đạo. Trung bình kích thước cổ tử cung bình thường là từ 30mm- 50mm, nếu kết quả dưới 25mm được gọi là cổ tử cung ngắn và nếu cao hơn 55mm là cổ tử cung cao.

Cổ tử cung bao nhiêu là thấp?

Nếu kích thước đo được từ 30mm- 50mm là bình thường, nếu kết quả dưới 25mm được gọi là cổ tử cung ngắn. Cổ tử cung ngắn có thể không đủ lực để giữ thai, đặc biệt là trong những trường hợp song thai, để dẫn đến chuyển dạ sớm và sinh non. Nguy cơ này sẽ gia tăng khi cổ tử cung càng ngắn.

Làm sao để biết cổ tử cung mô hay chưa?

Cảm giác đau lưng xuất hiện nhiều..

Cảm thấy nặng nề ở khu vực khung chậu..

Đôi khi xuất hiện những cơn gò nhẹ nhẹ, chỉ hơi đau chứ không rõ ràng..

Âm đạo thường xuyên tiết dịch, mỗi ngày một nhiều và loãng..

Có hiện tượng chảy máu nhẹ.

Cổ tử cung mô bao lâu thì sinh?

Khi cổ tử cung mở từ 0 đến 4 cm, giai đoạn này được gọi là giai đoạn tiềm tàng thường kéo dài từ 14 đến 20 giờ hoặc có thể lâu hơn đối với mẹ chuyển dạ sinh con so. Tuy nhiên, dù mất bao lâu thì em bé của bạn chỉ có thể lọt lòng khi cổ tử cung có độ mỏng đạt 100% và giãn mở 10 cm.