Một số cách nói giảm nói tránh thường gặp

Để giảm bớt sự đau thương hoặc an ủi người nghe, người đọc về những tình huống đau thương thì trong ngữ pháp tiếng Việt sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh. Vậy nói giảm, nói tránh là gì? Tác dụng, ví dụ và cách sử dụng biện pháp tu từ này trong giao tiếp. Hãy cùng thư viện hỏi đáp tìm hiểu trong bài viết này.

Khái niệm nói giảm, nói tránh là gì?

a – Khái niệm

Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ nghệ thuật dùng cách diễn đạt để giảm nhẹ mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc hoặc dùng các từ ngữ diễn đạt tế nhị, uyển chuyển giúp người nghe, người đọc dễ tiếp nhận hơn.

b  – Tác dụng của nói giảm, nói tránh

Để tránh gây cảm giác đau thương, ghê sợ, nặng nề hoặc tránh cách nói thô tục, bất lịch sự. Việc sử dụng các từ ngữ nói giảm – nói tránh phù hợp với từng tình huống giao tiếp thể hiện bạn là người có văn hóa, biết cách ứng xử và giao tiếp tốt.

c  – Dấu hiệu nhận biết biện pháp nói giảm, nói tránh

Nếu trong câu có sử dụng các từ ngữ tế nhị, từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa nhưng có mức độ nhẹ nhàng hơn.

Một số từ như mất, đi, qua đời, không qua khỏi [ thay cho từ chết], không được chăm chỉ [ thay cho từ làm biếng], kết quả không tốt [ thay cho từ thi rớt hoặc điểm xấu], không được đẹp [ thay cho từ xấu]….

d – Ví dụ nói giảm, nói tránh 

Ví dụ 1: Con ở miền Nam ra thăm Bác – Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Ví dụ 2: Bạn Dung tuy không được đẹp nhưng rất vui tính.

Ví dụ 3: Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!

Ví dụ 4: Cha bạn Phương mới qua đời vì tai nạn giao thông.

Tham khảo thêm: Nói quá là gì

Cách sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh

Có rất nhiều từ giúp chúng ta sử dụng trong biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh này vì ngôn ngữ tiếng Việt rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy trường hợp mà các bạn nên sử dụng sao cho phù hợp nhất với nội dung câu chuyện đó.

  • Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt.
  • Dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa.
  • Dùng cách nói vòng, thay vì đi thẳng vào vấn đề chính.
  • Dùng cách nói trống, nói tỉnh lược.

Bài tập ví dụ nói giảm, nói tránh

Đề bài tập 1

Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.

Đáp án bài tập 1:

  • Câu a: Khuya rồi, mời bà đi nghỉ.
  • Câu b: Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
  • Câu c: Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị.
  • Câu d: Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe.
  • Câu e: Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú nó rất thương nó.

Đề bài tập 2

Đặt 5 câu nói giảm nói tránh trong những trường hợp khác biệt nhau.

Đáp án bài tập 2

  • Câu 1: Cô ấy đã chết lúc chiều = >  Cô ấy đã qua đời lúc chiều.
  • Câu 2: Sáng mai người ta sẽ đem chôn = > Sáng mai người ta sẽ làm mai táng cho cô ấy.
  • Câu 3: Anh còn kém lắm = > Anh cần phải cố gắng hơn nữa.
  • Câu 4: Bà ấy chắc không còn sống được bao lâu nữa đâu chị à! = > Bà ấy chắc không còn được lâu nữa đâu chị à!
  • Câu 5: Em tiếp thu chậm thế = > Em tiếp thu chưa được nhanh.

Kết luận: Đây là câu trả lời cho câu hỏi biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Ví dụ minh họa chi tiết nhất.

I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh

Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?

Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
[Hồ Chí Minh, Di chúc]

Bác đã đi rồi sao, bác ơi!
[Tố Hữu, Bác ơi]

“Lượng con ông Độ đây mà... Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn.”
[Hồ Phương, Thư nhà]

Trả lời:

Những từ in đậm trong các đoạn trích đều nói đến cái chết.
Người viết, người nói dùng cách diễn đạt đó để giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn khi mất một người thân yêu và thể hiện thái độ tôn kính.
Ví dụ 2:
Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa?

Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mật vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, gãi rôm ở sống lung cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.

[Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu]

Trả lời:

Trong câu văn trên, tác giả dùng từ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa vì nhằm mục đích tránh gây cảm giác thô tục.
Ví dụ 3:
So sánh hai cách nó sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.

Con dạo này lười lắm.Con dạo này không được chăm chỉ lắm.

Trả lời:

Cách nói nhẹ ngành, tế nhị hơn đối với người nghe là: Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
Ghi nhớ: Nói giảm nói tránh, là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.


Luyện tập

Câu 1: Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống l...l: ...

Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống l...l: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.

a. Khuya rồi, mời bà l...l

b. Cha mẹ em l...l từ ngày em còn rất hé, em về ở với bà ngoại.

c. Đây là lớp học dành cho trẻ em l...l.

d. Mẹ đã l...l rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.

e. Cha nó mất, mẹ nó l...l, nên chú nó rất thương nó.

Trả lời:

a. Khuya rồi, mời bà đi nghỉ

b. Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.

c. Đây là lớp học dành cho trẻ em khiếm thị.

d. Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.

e. Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú nó rất thương nó.


Câu 2:
Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có sử dụng cách nói giảm nói tránh ?

a1. Anh phải hoà nhã với bạn bè!

a2. Anh nên hoà nhã với bạn bè!

b1. Anh ra khỏi phòng tôi ngay!

b2. Anh không nên ở đây nữa!

c1. Xin đừng hút thuốc trong phòng!

c2. Cấm hút thuốc trong phòng!

d1. Nó nói như thế là thiếu thiện chí.

d2. Nó nói như thế là ác ý.

e1. Hôm qua em hỗn với anh, em xin anh thứ lỗi.

e2. Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.

Trả lời:

Câu sử dụng cách nói giảm nói tránh là:

a2. Anh nên hoà nhã với bạn bè!

b2. Anh không nên ở đây nữa!

c1. Xin đừng hút thuốc trong phòng!

d1. Nó nói như thế là thiếu thiện chí.

e2. Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.


Câu 3:
Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ...

Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Chẳng hạn, đáng lẽ phải nói “Bài thơ cùa anh dở lắm’’ thì lại bảo “Bài thơ của anh chưa được hay lắm’’. Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh như thế để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau.

Trả lời:

1. Bài văn của cậu viết dở lắm.

=> Bài văn của cậu viết chưa hay lắm.

2. Thái độ của anh bất lịch sự quá!

=> Thái độ của anh hơi quá mức đấy.

3. Cậu học môn toán kém quá đấy

=> Cách nói giảm: Cậu cần cố gắng nhiều hơn môn Toán đấy.

4. Chiếc áo này xấu quá

=> Chiếc áo này không được đẹp cho lắm

5. Chữ cậu xấu lắm

=> Cậu cố gắng luyện chữ cho đẹp hơn nhé


Câu 4:
Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. ...

Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh?

Trả lời:

Trường hợp không nên dùng cách nói giảm nói tránh là: Không nên dùng cách nói giảm nói tránh trong trường hợp buộc phải nói đúng mức độ sự thật hoặc cần thiết phải nói thẳng.
Ví dụ trong bài phê bình văn học, báo cáo khuyết điểm của bạn...

Ảnh minh họa [Nguồn internet]

Video liên quan

Chủ Đề