Các hướng nghiên cứu
Bộ môn Công nghệ phần mềm đã và đang phát triển trên các hướng nghiên cứu sau: – Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đào tạo, E-commerce. – Ứng dụng CNTT giải quyết các bài toán trong Nông nghiệp và sinh học. – Các công cụ và kỹ thuật phát triển của Công nghệ phần mềm. – Tin sinh học. – GIS và viễn thám.
– Khai phá dữ liệu
Danh sách các đề tài nghiên cứu
STT |
Cấp |
Tên đề tài |
Chủ trì /Tham gia |
Thời gian thực hiện |
1. |
Học viện |
Nghiên cứu về hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp và xây dựng ứng dụng cho tổ chức giáo dục đào tạo sử dụng mã nguồn mở Odoo | Chủ trì: ThS. Lê Thị Minh Thùy
Tham gia: ThS. Hoàng Thị Hà, ThS. Lê Thị Nhung |
2018 |
2. |
Học viện |
Xây dựng công cụ so khớp trong hệ thống phát hiện sao chép luận văn | Chủ trì: ThS. Phan Trọng Tiến
Tham gia: ThS. Hoàng Thị Hà, ThS. Trần Trung Hiếu |
2017 |
3. |
Học viện |
Nghiên cứu một số thuật toán phân lớp dữ liệu dựa trên Rừng ngẫu nhiên | Chủ trì: ThS. Hoàng Thị Hà
Tham gia: ThS. Nguyễn Văn Hoàng, KS. Thân Thị Huyền |
2016 |
4. |
Trường |
Xây dựng hệ thống tra cứu bệnh vật nuôi | Chủ trì: ThS. Lê Thị Nhung
Tham gia: Đinh Thế Duy |
2015 |
5. |
Trường |
Xây dựng cơ sở dữ liệu côn trùng | Chủ trì: ThS. Hoàng Thị Hà
Tham gia: ThS. Lê Thị Minh Thùy, Đỗ Thị Nhâm |
2014 |
6. |
Trường |
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát tưới cây thông minh cho vườn cây trong Nông nghiệp | Chủ trì: ThS. Nguyễn Doãn Đông | 2011 |
7. |
Trường |
Xây dựng mô hình mờ dựa trên tập dữ liệu vào – ra và việc sử dụng tập mờ loại 2 rời rạc – | Chủ trì: ThS.Lê Thị Nhung
Tham gia: ThS. Ngô Công Thắng |
2012 |
8. |
Trường |
Xây dựng phần mềm tra cứu lỗi thường gặp trên máy tính và các cách khắc phục | Chủ trì: Đỗ Thị Nhâm
Tham gia: Trần Trung Hiếu |
2011 |
9. |
Trường |
Nghiên cứu một số thuật toán Phân cụm dữ liệu định danh trong DataMining | Chủ trì: ThS. Hoàng Thị Hà | 2009 |
10. |
Bộ |
Mô hình đánh giá và dự báo xói mòn đất cho vùng đồi núi | Chủ trì: TS. Nguyễn Duy Bình | 2009 |
11. |
Trường |
Ứng dụng CNTT nhằm tăng cường luồng thông tin nội bộ trên hệ thống mạng của Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội. | Chủ trì: TS. Nguyễn Duy Bình | 2009 |
12. |
Trường |
Khảo sát và xây dựng phần mềm quản lý đề tài khoa học cho Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế | Chủ trì: Phan Trọng Tiến | 2009 |
13. |
Trường |
Xây dựng một số chương trình về danh sách liên kết và cây nhị phân phục vụ cho giảng dạy môn học Cấu trúc dữ liệu và giải thuật | Chủ trì: ThS. Đỗ Thị Mơ | 2008 |
14. |
Bộ |
Xây dựng phần mềm trực tuyến giải quyết một số bài toán sinh học phân tử phục vụ giảng dạy tin sinh học và nghiên cứu ứng dụng trong chọn tạo giống | Chủ trì: ThS. Ngô Công Thắng | 2007 |
15. |
Trường |
BioPerl và ứng dụng trong giải quyết một số bài toán Sinh học phân tử. | Chủ trì: Đặng Xuân Hà | 2006 |
16. |
Bộ |
Xây dựng bộ chương trình xử lý dữ liệu trong nông nghiệp | Chủ trì: ThS. Đỗ Thị Mơ
Tham gia: Ngô Công Thắng, Trần Thị Thu Huyền , Hoàng Thị Hà, Phạm Thủy Vân, Đặng Xuân Hà, Phạm Quang Dũng. |
2004 |
Danh sách một số bài báo tiêu biểu
STT |
Tên bài báo |
Tác giả |
Tên tạp chí |
Năm xuất bản |
1 |
Rough Fuzzy Relation on Two Universal Sets |
Xuan Thao Nguyen, Van Dinh Nguyen, Doan Dong Nguyen |
I.J. Intelligent Systems and Applications |
2014 |
2 |
Transcriptome sequencing reveals altered long intergenic non-coding RNAs in lung cancer |
Nicole M White, Christopher R Cabanski, Jessica M Silva-Fisher, Ha X Dang, Ramaswamy Govindan, Christopher A Maher |
Genome Biology |
2014 |
3 |
Alternaria Comparative Genomics: The Secret Life of Rots |
Ha X Dang, Christopher B Lawrence |
Genomics of Plant-Associated Fungi and Oomycetes: Dicot Pathogens |
2014 |
4 |
Allerdictor: fast allergen prediction using text classification techniques |
Ha X Dang, Christopher B Lawrence |
Bioinformatic |
2014 |
5 |
Signatures of recombination in clonal lineages of the citrus brown spot pathogen, Alternaria alternata sensu lato |
ane E Stewart, Kalyn A Thomas, Christopher B Lawrence, Ha Dang, Barry M Pryor, LM Timmer, Tobin L Peever |
Phytopathology |
2013 |
6 |
Tích hợp mô hình SWAT vào hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho việc quản lý lưu vực sông Mêkông |
Nguyễn Duy Bình, Ngô Công Thắng, Lê Đức Trung |
SWAT-SEA II International Conference: Soil and Water Assessment Tool – Southeast Asia”. January 6-7, 2011, Saigon Palace Hotel, Ho Chi Minh City, Viet Nam. Conference Proceedings. |
2013 |
7 |
Cải tiến phương pháp rừng ngẫu nhiên có điều hướng để áp dụng cho dữ liệu SNP |
Hoàng Thị Hà, Nguyễn Thanh Tùng |
Kỷ yếu hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ VIII, [FAIR2015] |
2015 |
8 |
Đánh giá hiệu quả phân lớp dữ liệu Gene chiều cao dựa trên Rừng ngẫu nhiên, SVM và kết hợp phương pháp Rừng ngẫu nhiên điều hướng |
Hoàng Thị Hà |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 15[12]: 1653-1663 |
2018 |
9 |
New dissimilarity measures on picture fuzzy sets and applications. |
Le Thi Nhung, Nguyen Van Dinh, Ngoc Minh Chau, Nguyen Xuan Thao |
Journal of Computer Science and Cybernetics, vol 34 [3]: 219-231 |
2018 |
Sáng nay – 20/4, Khoa Công nghệ thông tin đã tổ chức buổi nghiệm thu 6 đề tài nghiên cứu khoa học [NCKH] sinh viên năm học 2021 - 2022. Tham dự buổi nghiệm thu có PGS.TS. Ngô Cao Cường – Phó Hiệu trưởng thường trực Nhà trường, Ban chủ nhiệm, giảng viên và sinh viên khoa Công nghệ thông tin.
Buổi nghiệm thu chia làm 6 hội đồng. Chủ tịch mỗi hội đồng lần lượt là: TS. Văn Thị Thiên Trang - Phó Trưởng khoa Công nghệ thông tin; ThS. Nguyễn Minh Tuấn - Phó Trưởng khoa Công nghệ thông tin;TS. Huỳnh Đệ Thủ - Trường ngành Khoa học dữ liệu; ThS. Ngô Văn Công Bằng – Trưởng bộ môn Tin học ứng dụng; ThS. Trần Thành Công – Trưởng ngành Thương mại điện tử.
Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH sinh viên khoa Công nghệ thông tin
Năm học 2021 - 2022, Khoa Công nghệ thông tin có 14 đề tài được nghiệm thu, trong đó 6 đề tài được chọn báo cáogồm: [1] “Nghiên cứu và xây dựng hệ thống quản lý nhân sự sử dụng AI nhận diện khuôn mặt trong phạm vi” của nhóm sinh viên: Lê Trọng Hiếu, Nguyễn Duy Thành, Trần Thanh Tú, Nguyễn Tân Mỹ, Đào Quốc Bảo; [2] “Online Graphic Design Business” của bạn Võ Cao Kỳ Duyên; [3] “Ứng dụng AI để nhận diện đeo khẩu trang ở nơi công cộng trong thời điểm Covid” của nhóm sinh viên: Nguyễn Tuệ, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Duy Khang, Trương Như Trâm; [4] “Nghiên cứu sự tác động của dịch Covid-19 lên TMĐT ở Việt Nam” của bạn Hồ Văn Chánh; [5] “Utilizing E-payment model in retaining consumer: A case study from Grab” của nhóm sinh viên Phan Hồ Ngọc Hân, Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Phương Nguyên, Trần Thị Thanh Hà, Trần Thục Uyên; [6] “Ứng dụng khoa học dữ liệu trong kinh doanh bất động sản” của nhóm sinh viên Nguyễn Ngọc Uyển Nhi, Phạm Thị Minh Nguyệt.
Các nhóm sinh viên trình bày đề tài nghiên cứu
Chia sẻ tại buổi nghiệm thu, TS. Nguyễn Hà Giang – Trưởng khoa Công nghệ thông tincho biết: “Nghiên cứu khoa học là một hành trình dài,giúp sinh viên hoàn thiện cả về kiến thức lẫn kỹ năng trong quá trình học tập và nghề nghiệp sau này. Phong trào nghiên cứu khoa học sinh viên của khoa đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu của sinh viên đạt giải cao tại các cuộc thi NCKH sinh viên cấp Bộ; Giải thưởng sinh viên Eureka,…”
TS. Nguyễn Hà Giang chia sẻ ý nghĩa NCKH đến sinh viên
PGS.TS. Ngô Cao Cường đánh giá cao những kết quả NCKH mà khoa Công nghệ thông tin đã đạt được
Tại buổi nghiệm thu, mỗi nhóm có 15 phút để trình bày đề tài, sau đó các thầy cô trong Hội đồng đưa ra nhận xét và những góp ý để đề tài hoàn thiện hơn cũng như mở ra các hướng phát triển tiếp theo trong tương lai. Mặc dù vẫn còn một vài thiếu sót cần bổ sung và chỉnh lý nhưng nhìn chung cả 6 đề tài đều đã để lại ấn tượng nhất định với các thầy cô.
Xin chúc mừng các bạn sinh viên đã hoàn thành một chặng đường NCKH
Khép lại buổi nghiệm thu, Hội đồng đã trao giải Nhất NCKH cho đề tài “Ứng dụng khoa học dữ liệu tronng kinh doanh bất động sản"; giải Nhì cho đề tài: “Ứng dụng AI để nhận diện đeo khẩu trang ở nơi công cộng trong thời điểm Covid”;giải Ba cho đề tài: “Nghiên cứu sự tác động của dịch Covid-19 lên TMĐT ở Việt Nam”; các đề tài còn lại đạt giải Khuyến khích.
TT.TT-TT