Nhà ở của người dân đồng bằng Nam Bộ trước kia như thế nào

Nhà ở của người dân Nam Bộ có đặc điểm gì ?

Đề bài

Nhà ở của người dân Nam Bộ có đặc điểm gì ?

Lời giải chi tiết

Ở Tây Nam Bộ người dân thường làm nhà dọc theo các sông ngòi, kênh rạch, nhà cửa đơn sơ. 

Hiện nay, nhiều ngôi nhà kiên cố, khang trang được xây dựng. 

Loigiaihay.com

 Nhà ở của người dân ở đồng bằng Nam Bộ.

* Ở Tây Nam Bộ, người dân thường làm nhà dọc theo các sông ngòi, kênh rạch.

* Nhà ở của người dân đồng bằng Nam Bộ trước kia đơn sơ.

- Hiện nay nhà cửa của người dân ở đồng bằng Nam Bộ thay đổi như thế nào ?

- Phương tiện đi lại phổ biến của người dân đồng bằng sông Cửu Long là gì ?

Phương tiện đi lại phổ biến của người dân đồng bằng sông Cửu Long là xuồng, ghe.

Trang phục phổ biến của người dân Nam Bộ là gì ?

* Trang phục thường ngày của người dân đồng bằng Nam Bộ trước đây là áo bà ba và chiếc khăn rằn .

- Kể tên các lễ hội tiêu biểu ở đồng bằng Nam Bộ.

* Lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Nam Bộ: lễ hội Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc, An Giang;Hội xuân núi Bà ở An Tây Ninh;lễ cúng trăng của đồng bào Khơ me; lễ tế thần cá Ông của làng chài ven biển

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 4 - Bài 18: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Kim Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

NÀM TRƯỜNG TIỂU HỌC VÂN CƠĐỊA LÝLỚP 4DNGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG NAM BỘGIÁO VIÊN: HOÀNG THỊ KIM LIÊN- Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nào của nước ta ? Do hệ thống sông nào bồi đắp nên ?- Em hãy nêu một số đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Nam Bộ ?Địa lýKIỂM TRA :Thứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam BộThứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021  Quan sát tranh, hãy kể tên một số dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ.Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam BộThứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 Người KinhNgười HoaNgười ChămNgười Khơ-mer Quan sát tranh, hãy kể tên một số dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ.Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ- Các dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ chủ yếu là những dân tộc nào?* Các dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ chủ yếu là: Kinh, Hoa, Chăm, Khơ-me.- Ở Tây Nam Bộ người dân thường làm nhà ở đâu ?- Nhà ở của người dân đồng bằng Nam Bộ trước kia như thế nào ?Thứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021  Nhà ở của người dân ở đồng bằng Nam Bộ.Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam BộThứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 * Ở Tây Nam Bộ, người dân thường làm nhà dọc theo các sông ngòi, kênh rạch.* Nhà ở của người dân đồng bằng Nam Bộ trước kia đơn sơ. Nhà ở của người dân ở đồng bằng Nam Bộ.Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ- Hiện nay nhà cửa của người dân ở đồng bằng Nam Bộ thay đổi như thế nào ?Thứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 * Hiện nay nhà cửa của người dân ở đồng bằng Nam Bộ có nhiều thay đổi. Nhiều ngôi nhà kiên cố, khang trang được xây dựng.Phương tiện đi lại phổ biến của người dân đồng bằng sông Cửu Long là xuồng, ghe.- Phương tiện đi lại phổ biến của người dân đồng bằng sông Cửu Long là gì ?Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam BộThứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 - Trang phục phổ biến của người dân Nam Bộ là gì ?2. Trang phục và lễ hội.* Trang phục thường ngày của người dân đồng bằng Nam Bộ trước đây là áo bà ba và chiếc khăn rằn .Địa lýTiết 21: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ* Lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Nam Bộ: lễ hội Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc, An Giang;Hội xuân núi Bà ở An Tây Ninh;lễ cúng trăng của đồng bào Khơ me; lễ tế thần cá Ông của làng chài ven biển - Kể tên các lễ hội tiêu biểu ở đồng bằng Nam Bộ.Thứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2021 Chùa của người Khơ-meLễ hội của người Khơ-meĐua ghe ngo của người Khơ-me [ok-om-bok]Lễ cúng trăngLễ tế Thần Cá ÔngHội xuân núi BàLễ hội Bà Chúa XứCác lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Nam Bộ là: Lễ hội Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc [An Giang]. Hội xuân núi Bà ở Tây Ninh. Lễ cúng Trăng của đồng bào Khơ-me. Lễ tế thần cá Ông [cá voi] của làng chài ven biển, 2. Người dân Nam Bộ tổ chức lễ hội nhằm mục đích gì ?Tổ chức lễ hội để cầu được mùa và những điều may mắn trong cuộc sống.Các dân tộc sinh sống:Phương tiện đi lại chủ yếu:Nhà cửaTrang phục phổ biến là:Lễ hội:Đồng bằng Nam BộKinh, Hoa, Chăm, Khơ-me.Xuồng gheXây dọc theo các sông ngòi, kênh rạch.Áo bà ba, khăn rằn.Lễ hội Bà Chúa Xứ.Hội xuân núi Bà.Lễ cúng Trăng, Các dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ chủ yếu là Kinh,Khơ-me, Chăm, Hoa. Người dân thường lập ấp, làm nhà ở ven sông, ngòi, kênh, rạch. Lễ hội Bà Chúa Xứ, hội xuân núi Bà, lễ cúng Trăng là những lễ hội nỗi tiếng của người dân ở đồng bằng Nam Bộ. CHÀO CÁC EM !

Tài liệu đính kèm:

  • bai_giang_dia_li_lop_4_bai_18_nguoi_dan_o_dong_bang_nam_bo_n.ppt

DANH SÁCH HỌC VIÊN TRONG TỔ1/ Nguyễn Dồn 0628315 Tổ trưởng2/ Đỗ Hoàng Hải Anh 06282973/ Lê Thị Ngọc Ánh 06293004/ Lương Thị Hồng Châu 06283055/ Trần Thị Kim Cúc 06283146/ Huỳnh Thị Ngọc Dung 0628317GIÁO ÁNMôn: Địa lýLớp: 4Bài: Người dân ở đồng bằng Nam BộI-/ Mục tiêu: Học xong bài này, HS có khả năng:a- Kiến thức: - HS trình bày những đặc điểm về dân tộc, nhà ở, làng xóm, trang phục, lễ hội của người dân ở đồng bằng Nam Bộ.- Sự thích ứng với con người với thiên nhiên ở đồng bằng Nam Bộ.b- Kĩ năng:- Dựa vào tranh, ảnh tìm ra kiến thức.c- Thái độ:- Tôn trọng giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hoá của Việt Nam nói chung.II-/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:* Giáo viên:- Bản đồ địa lý Việt Nam.- Tranh ảnh về các dân tộc sinh sống ở đồng bằng Nam Bộ.- Tranh ảnh về nhà ở, trang phục, lễ hội của người dân ở đồng bằng Nam Bộ.- 02 bảng sơ đồ có ghi các đặc điểm nổi bậc ở đồng bằng Nam Bộ.- 20 thẻ từ có ghi sẵn nội dung cho trò trơi.* Học sinh:- Sưu tầm tranh, ảnh về phong tục, lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Nam Bộ.III-/CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:1/Khởi động: [1 phút ] Giới thiệu2/Kiểm tra bài cũ: [ 2- 3 phút ] Đồng bằng Nam Bộ.HS 1: Xác định vị trí đồng bằng Nam Bộ trên bản đồ địa lí Việt Nam và cho biết đồng bằng Nam Bộ do sông nào bồi đắp nên?[HS lên xác định vị trí và nêu: Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nam của nước ta. Do phù sa sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp nên]. HS 2: Trình bày những đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên của đồng bằng Nam Bộ?[Đồng bằng Nam Bộ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Ngoài đất phù sa màu mỡ, đồng bằng còn nhiều đất phèn, đất mặn cần cải tạo] * Giáo viên nhận xét phần kiểm tra bài cũ.3/ Bài mới:Thời gianHoạt động của thầy Hoạt động của trò1 phút15- 17 phúta/ Giới thiệu bài: Các em đã tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Nam Bộ, vậy những đặc điểm đó có ảnh hưởng gì đến đời sống của người dân nơi đây. Hôm nay thầy và các em cùng tìm hiểu qua bài: “Người dân ở đồng bằng Nam Bộ”.+ GV ghi bài lên bảng.b/ Nội dung:Hoạt động 1: Nhà ở của người dân.Các em mở SGK/ 119, chúng ta tìm hiểu nội dung thứ nhất.GV ghi bảng:1/ Nhà ở của người dân.GV: Các em hãy dựa vào nội dung SGK, kết hợp với những hiểu biết của mình, hãy cho thầy biết: Người dân sống ở đồng bằng Nam Bộ gồm những dân tộc nào?HS nêu, GV kết hợp ghi bảng:Dân tộc: Kinh, Khơ-me, Chăm, Hoa.Đưa tranh các dân tộc sống ở đồng bằng Nam Bộ cho HS xem.- Trong các dân tộc thì dân tộc Kinh là chủ yếu.- Dân tộc Khơ-me: Sinh sống tập trung chủ yếu ở các tỉnh Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng.- Dân tộc Chăm: Sống chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang.- Dân tộc Hoa: Sống tập trung ở thành phố HCM và 2 tỉnh Vĩnh Long, Tiền Giang.GV: Nam Bộ là vùng đất màu mỡ, rộng lớn, có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Tuy tiếng nói, phong tục khác nhau nhưng họ rất đoàn kết cùng nhau khai khẩn đất đai, làm nhà, dựng làng, lập ấp.Vậy nhà cửa của họ phân bố ở đâu? Thầy mời các em xem tranh.GV treo tranh hình 1/ SGK và giới thiệu: Đây là tranh 1 cụm dân cư ở đồng bằng Nam Bộ.Hỏi: Các em quan sát tranh và cho thầy biết nhà ở của người dân thường tập trung ở đâu? Vì sao?HS trả lời, GV ghi bảng:Nhà ở: Dọc theo các sông ngòi, kênh rạch.GV chốt ý: Đồng bằng Nam Bộ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; vì vậy họ thường làm nhà dọc theo các sông để thuận tiện cho việc đi lại và sinh hoạt.+ HS lắng nghe.+ HS nhắc lại đề bài.+ HS mở SGK/ 119.+ Kinh, Khơ-me, Chăm, Hoa.+ HS xem tranh.+ HS lắng nghe.+ HS xem tranh.+ Nhà ở dọc theo các sông ngòi, kênh rạch để thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt.Hỏi: Phương tiện đi lại chủ yếu của người dân nơi đây là gì?GV ghi bảng:Phương tiện: xuồng, ghe.Cho HS xem tranh chiếc xuồng của người Nam Bộ.GV chốt ý: Xuồng, ghe là phương tiện chủ yếu của người dân Nam Bộ.Chuyển ý: Ngoài đặc điểm làm nhà dọc theo các sông, nhà ở của người dân còn có đặc điểm gì?Các em cùng quan sát tranh cảnh làng quê của người Tây Nam Bộ. [ treo tranh]Hỏi: Các em có nhận xét gì về nhà ở của người dân? Vì sao họ lại làm nhà như thế?Chốt ý: Sỡ dĩ họ làm nhà đơn sơ là vì nơi đấy có nhiều vùng trũng, thường hay ngập nước, khí hậu nắng nóng quanh năm, ít có bão lớn; phương tiện giao thông đường sá không thuận lợi, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Nhà ở của người dân thường có vách và mái làm bằng lá dừa nước; bởi vì lá cây dừa nước rất dai và không thấm nước.Chính vì nhà cửa như vậy nên khi gặp những cơn gió to nhà dễ bị tốc mái. Điển hình qua cơn bão số 9 vừa qua đã làm thiệt hại hàng chục nghìn ngôi nhà bị tốc mái hoặc sập hoàn toàn nhiều gia đình phải chịu cảnh không còn nhà cửa. Nặng nhất là 2 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Bến Tre.Chuyển ý: Nhà cửa của người dân ở miền Tây Nam Bộ trước kia là như thế nhưng hôm nay đã đổi khác. Khác như thế nào? Các em hãy xem tranh.GV treo tranh ngôi nhà mới.Yêu cầu HS xem 2 tranh và hỏi: Qua 2 bức tranh, em hãy so sánh nhà hôm nay có gì khác so với trước kia?Chốt ý: Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chương trình cho người dân Nam Bộ là “sống chung với lũ”. Nhà nước đã khuyến khích và động viên người dân xây nhà cao hơn, chắc chắn hơn. Nhà hôm nay được xây bằng gạch, xi măng; mái lợp tôn, ngói hoặc đổ mái bằng.GV: Diện mạo làng quê ở Nam Bộ đang có sự thay đổi. Theo em sự thay đổi đó cho thấy ngày nay đời sống của người dân như thế nào? Chốt ý: Ngày nay đời sống mọi mặt của người dân đang từng bước được nâng cao; hiện nay người dân đã có điện thắp sáng, có ti vi để xem, có nước sạch để dùng…+ Xuồng, ghe.+ HS xem tranh.+ HS quan sát tranh.+ Nhà ở đơn sơ, do vùng đất trũng, thường hay ngập nước…+ HS lắng nghe.+ HS xem tranh.+Cho thấy đời sống của người dân đang được nâng cao.+ HS lắng nghe.12 - 14 phútChuyển ý: Tuy đời sống vật chất phát triển, nhưng những nét văn hoá truyền thống của mỗi dân tộc luôn được người dân tôn trọng, giữ gìn và phát huy. Thầy cùng các em sẽ tìm hiểu rõ điều đó qua phần 2.Hoạt động 2: Trang phục và lễ hội.GV kiểm tra tranh ảnh của HS đã sưu tầm được.GV treo tranh và trang phục của người Kinh và yêu cầu học sinh quan xác tranh của minh kết hợp với tranh trên bảng.Hỏi: Trang phục phổ biến của người dân Nam Bộ là gì?GV ghi bảng:Trang phục: Quần áo bà ba và khăn rằn.Chốt ý: Mỗi dân tộc đều có trang phục riêng; nhưng trang phục phổ biến là áo bà ba và chiếc khăn rằn.Yêu cầu HS dựa vào SGK thảo luận nội dung sau:+ Kể tên các lể hội của đồng bằng Nam Bộ mà em biết?+ Lễ hội của người dân nhằm mục đích gì?Các em cùng nhau thảo luận theo nhóm đôi trong thời gian 1 phút.GV mời đại diện nhóm trả lời từng nội dung và yêu cầu nhóm khác nhận xét, bổ xung.Hỏi: Ngoài những lễ hội mà các bạn vừa nêu, các em còn sưu tầm được tranh về những lễ hội nào ở đồng bằng Nam Bộ? Chốt ý: Nam Bộ có rất nhiều lễ hội như lễ hội Ka- tê của người Chăm, lễ hội Đôn-ta của người Khơ-me lễ hội chùa bà Thiên Hậu của người Hoa…. Nhưng lễ hội nổi tiếng đặc sắc nhất là lễ hội Bà Chúa Xứ, lễ hội cúng Trăng, lễ tế thần cá Ông…GV kết hợp ghi giảng:Lễ hội: Bà Chúa Xứ, lễ cúng Trăng, lễ tế thần cá Ông.GV giới thiệu: Hằng năm cứ đúng vào ngày 16-6 âm lịch, tại các đình, miếu của nhiều xã thuộc các huyện Bình Đại, Ba Tri của tỉnh Bến Tre lại tổ chức lễ hội tế thần cá Ông là lễ hội phổ biến của các ngư dân ở các làng chài ven biển khắp cả nước. trong ngày lễ hội tất cả các tàu thuyền đánh cá tập trung về neo đậu cúng lễ, vui chơi và ăn uống.GV đưa tranh lễ hội Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc [An Giang], được tổ chức vào ngày 23-27/4 âm lịch. Hàng vạn người về đây dự lễ tắm tượng Bà, dâng hương để cầu phúc lành.+ HS để tranh lên bàn.+ HS thực hiện.+ Quần áo bà ba và khăn rằn.+ HS lắng nghe.+ 01 HS đọc lại nội dung thảo luận.+ HS thảo luận.+ HS nêu.

Video liên quan

Chủ Đề