Nhân to nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống thực vật

I. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT

- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lý, tập tính của sinh vật.

- Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0 – 500C. Ở thực vật, cây chỉ quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ từ 20 – 300C. Nhiệt độ trên 400C và dưới 00C cây ngừng quang hợp và hô hấp.

  • Thực vật vùng nóng thường có lá màu xanh đậm, bề mặt lá có tầng cutin dày hoặc lá biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao, thân mọng nước...
  • Thực vật vùng lạnh về mùa đông thường rụng lá: giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh, thân và rễ có lớp bần dày tạo thành lớp bảo vệ cây.

- Động vật ở vùng lạnh và vùng nóng có nhiều đặc điểm khác nhau

+ Động vật vùng lạnh có lông dày hơn, kích thước lớn hơn so với thú sống ở vùng nóng.

+ Nhiều loài động vật có tập tính lẩn tránh nơi nóng hoặc lạnh quá bằng cách: chui vào hang, ngủ đông hoặc ngủ hè…

+ Có 1 số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất cao như vi khuẩn suối nước nóng chịu được nhiệt độ 70 – 900C. Một số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất thấp như ấu trùng sâu ngô chịu được nhiệt độ - 270C.

- Dựa vào sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật. Người ta chia sinh vật thành 2 nhóm:

+ Sinh vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhóm này gồm: vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.

+ Sinh vật hằng nhiệt: có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Gồm: các động vật có tổ chức cao như: chim, thú và con người.

II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT

- Độ ẩm không khí và độ ẩm của đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

+ Có những sinh vật thường xuyên sống trong nước hoặc trong môi trường ẩm ướt ven các bờ suối, dưới tán cây rừng rậm…

+ Có những sinh vật sống nơi có khí hậu khô như hoang mạc, vùng núi đá…

- Sinh vật sống ở những vùng có độ ẩm khác nhau có hình thái, cấu tạo khác nhau:

+ Cây sống nơi ẩm ướt, thiếu ánh sáng: phiến lá mỏng, bản lá rộng, mô giậu kém phát triển.

+ Cây sống nơi ẩm ướt, ánh sáng mạnh: phiến lá hẹp, mô giậu phát triển.

+ Cây sống nơi khô hạn: cơ thể mọng nước, lá và thân tiêu giảm, lá biến thành gai.

+ Động vật sống nơi ẩm ướt [ếch, nhái ..] khi trời nóng cơ thể mất nước nhanh vì da chúng là da trần, bò sát khả năng chống mất nước hiệu quả hơn vì da có lớp vảy sừng bao bọc.

- Dựa vào ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật người ta chia sinh vật thành các nhóm: thực vật ưa ẩm, thực vật chịu hạn, động vật ưa ẩm và động vật chịu hạn.

Nhân tố nhiệt độ ảnh hưởng đến?

Giải thích nào về hiện tượng cây ở sa mạc có lá biến thành gai là đúng:

Những cây sống ở vùng ôn đới, về mùa đông thường có hiện tượng:

Ở động vật biến nhiệt thì nhiệt độ cơ thể như thế nào?

Nhóm động vật nào dưới đây thuộc động vật biến nhiệt là:

Sinh vật hằng nhiệt là gì ?

 Lớp động vật có cơ thể hằng nhiệt là:

 Cây xanh nào sau đây thuộc nhóm thực vật ưa ẩm?

Những cây sống ở nơi khô hạn thường có những đặc điểm thích nghi nào?

Nhóm sinh vật nào sau đây toàn là động vật ưa ẩm?

Động vật nào dưới đây thuộc nhóm động vật ưa khô?

Nhiều loài sinh vật chỉ có thể sống ở nơi ấm áp [vùng nhiệt đới], nhưng ngược lại có loài chỉ sống nơi giá lạnh [vùng đới lạnh]. Khi chuyển những sinh vật đó từ nơi ấm áp sang nơi lạnh [hoặc ngược lại] thì khả năng sống của chúng bị giảm, nhiều khi không thể sống được.

1. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật

- Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0 – 500C.

- Tuy nhiên:

+ Có một số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất cao. Ví dụ:

+ Có một số sinh vật sống được nơi có nhiệt độ rất thấp. Ví dụ:

- Ở thực vật, cây chỉ quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ từ 20 – 300C. Nhiệt độ trên 400C và dưới 00C cây ngừng quang hợp và hô hấp.

- Cây sống ở vùng nhiệt đới và ôn đới có đặc điểm về hình thái khác nhau:

* Cây ở vùng nhiệt đới 

- Đặc điểm:

+ Lá biến thành gai, bề mặt lá có tầng cutin dày giúp hạn chế sự thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao.

+ Thân mọng nước.

* Cây ở vùng ôn đới

- Đặc điểm: 

+ Về mùa đông, cây thường rụng lá giúp giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh.

+ Thân và rễ có lớp bần dày tạo thành lớp bảo vệ cây.

- Động vật ở vùng lạnh và vùng nóng có nhiều đặc điểm khác nhau:

+ Thú có lông sống ở vùng lạnh có lông dày hơn so với lông của thú sống ở vùng nóng.

+ Ở chim, thú cùng loài [hoặc loài gần nhau]: ở vùng lạnh có kích thước lớn hơn ở vùng nóng.

Ví dụ: Gấu Bắc cực có bộ lông dày, cơ thể lớn hơn gấu ngựa ở Việt Nam.

- Nhiều loài động vật có tập tính lẩn tránh nơi nóng hoặc lạnh quá bằng cách chui vào hang, ngủ đông hoặc ngủ hè, …

- Dựa vào sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật. Người ta chia sinh vật thành 2 nhóm:

+ Sinh vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhóm này gồm vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.

+ Sinh vật hằng nhiệt: có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Nhóm này gồm các động vật có tổ chức cao như chim, thú và con người.

@71064@@71057@@71061@

- Độ ẩm không khí và độ ẩm của đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

+ Có những sinh vật thường xuyên sống trong nước hoặc trong môi trường ẩm ướt ven các bờ suối, dưới tán cây rừng rậm, …

+ Có những sinh vật sống nơi có khí hậu khô như hoang mạc, vùng núi đá, …

- Sinh vật sống ở những vùng có độ ẩm khác nhau có hình thái, cấu tạo khác nhau.

+ Cây sống nơi ẩm ướt, thiếu ánh sáng: phiến lá mỏng, bản lá rộng, mô giậu kém phát triển. Ví dụ:

+ Cây sống nơi ẩm ướt, ánh sáng mạnh: phiến lá hẹp, mô giậu phát triển. Ví dụ:

+ Cây sống nơi khô hạn: cơ thể mọng nước, lá và thân tiêu giảm, lá biến thành gai             

+ Động vật sống nơi ẩm ướt [ếch, nhái, ..] khi trời nóng cơ thể mất nước nhanh vì da chúng là da trần, bò sát khả năng chống mất nước hiệu quả hơn vì da có lớp vảy sừng bao bọc. 

- Dựa vào ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật người ta chia sinh vật thành các nhóm là thực vật ưa ẩm, thực vật chịu hạn, động vật ưa ẩm và động vật chịu hạn.

* Thực vật ưa ẩm:

+ Nơi sống: ruộng lúa nước, bãi ngập ven biển, dưới tán cây rừng.

+ Ví dụ:

* Thực vật chịu hạn:

+ Nơi sống: bãi cát, trên đồi, sa mạc, …

+ Ví dụ: 

* Động vật ưa ẩm:

+ Nơi sống: ao, hồ, trên cây, trong vườn, trong đất.

+ Ví dụ: 

* Động vật chịu hạn

+ Nơi sống: vùng cát khô, trên đồi, sa mạc.

+ Ví dụ:

@71062@@197890@

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 9
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 9
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 43: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 43 trang 126: Trong chương trình Sinh học lớp 6, em đã được học quá trình quang hợp và hô hấp của cây chỉ có thể diễn ra bình thường ở nhiệt độ môi trường như thế nào?

Trả lời:

– Cây chỉ quang hợp và hô hấp bình thường ở nhiệt độ 20oC – 30oC

– Cây ngừng quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ quá thấp [0oC] hoặc quá cao [40oC]

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 43 trang 127: Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt theo mẫu bảng 43.1

Trả lời:

Bảng 43.1. Các sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 43 trang 128: Hãy lấy ví dụ minh họa các sinh vật thích nghi với môi trường có độ ẩm khác nhau theo mẫu bảng 43.2

Trả lời:

Bảng 43.2. Các nhóm sinh vật thích nghi với độ ẩm khác nhau của môi trường

Các nhóm sinh vật Tên sinh vật Nơi sống
Thực vật ưa ẩm Rêu Nơi ẩm ướt
Thực vật chịu hạn Phi lao, xương rồng Nơi khô hạn
Động vật ưa ẩm Ếch nhái Ven bờ ao, hồ
Động vật ưa khô Lạc đà Sa mạc

Bài 1 [trang 129 sgk Sinh học 9] : Nhiệt độ của môi trường có ảnh hưởng tới đặc điểm hình thái và sinh lí của sinh vật như thế nào?

Lời giải:

– Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lí của sinh vật. Đa số các loài sống trong phạm vi nhiệt độ nhất định [0oC – 50oC]. Tuy nhiên có một số sinh vật sống được ở vùng nhiệt độ rất cao [vi khuẩn suối nước nóng 70 – 90 oC], hoặc nhiệt độ rất thấp [ấu trùng sâu ngô chịu nhiệt độ -27oC].

– Sinh vật được chia thành 2 nhóm:

+ Sinh vật biến nhiệt: nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

+ Sinh vật hằng nhiệt: nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

– Đối với thực vật:

+ Cây sống ở vùng nhiệt đới, lá có tầng cutin dày để hạn chế bớt sự thoát hơi nước.

+ Cây ở vùng ôn đới về mùa đông giá lạnh, cây thường rụng lá làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh và giảm sự thoát hơi nước. Chồi cây có vảy mỏng bao bọc, thân và rễ cây có lớp bần dày bao bọc, cách nhiệt bảo vệ cây. Ngoài hình thái của cây nhiệt độ còn ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp và hô hấp của cây, ảnh hưởng tới quá trình hình thành và hoạt động của diệp lục.

– Đối với động vật:

+ Động vật hằng nhiệt ở xứ lạnh kích thước cơ thể lớn hơn, tai, các chi, đuôi, mỏ cũng lớn hơn động vật xứ nóng, góp phần giảm toả nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định.Khi nhiệt độ môi trường quá cao động vật có hiện tượng nghỉ hè. Còn nhiệt độ xuống thấp động vật có hiện tượng trú đông hoặc ngủ đông. Mặt khác nhiệt độ còn ảnh hưởng tới các hoạt động sinh lí, lượng thức ăn, tốc độ tiêu hoá thức ăn, ảnh hưởng tới mức độ trao đổi khí, quá trình sinh sản của động vật. Ví dụ: Chuột sinh sản mạnh ở 18oC.

Bài 2 [trang 129 sgk Sinh học 9] : Trong hai nhóm sinh vật hằng nhiệt và biến nhiệt, sinh vật thuộc nhóm nào có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường? Tại sao?

Lời giải:

Trong hai nhóm sinh vật hằng nhiệt và biến nhiệt thì nhóm sinh vật hằng nhiệt có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ môi trường vì sinh vật hằng nhiệt là các sinh vật có tổ chức cơ thể cao [chim, thú, con người], đã phát triển các cơ chế điều hoà thân nhiệt giữ cho nhiệt độ cơ thể luôn ổn định không phụ thuộc vào môi trường ngoài.

Bài 3 [trang 129 sgk Sinh học 9] : Hãy so sánh đặc điểm khác nhau giữa hai nhóm cây ưa ẩm và chịu hạn.

Lời giải:

Sự khác nhau giữa nhóm cây ưa ẩm và cây chịu hạn:

– Cây ưa ẩm: sống nơi ẩm ướt, thiếu ánh sáng thì phiến lá mỏng, bản lá rộng, mô giậu kém phát triển. Cây sống ở nơi ẩm ướt nhưng có nhiều ánh sáng như ven bờ ruộng, hồ ao có phiến lá hẹp, mô giậu phát triển.

– Cây chịu hạn: cơ thể mọng nước, lá tiêu giảm hoặc biến thành gai. Chuyển các hoạt động sinh lí vào sáng sớm hoặc chiều tối.

Bài 4 [trang 129 sgk Sinh học 9] : Hãy kể tên 10 động vật thuộc hai nhóm động vật ưa ẩm và ưa khô.

Lời giải:

Động vật ưa ẩm

– Giun đất

– Ếch

– Gián

– Ốc sên

– Sâu rau

Động vật ưa khô

– Rắn

– Rùa

– Cá sấu

– Lạc đà

– Chim

Video liên quan

Chủ Đề