Phân bổ tiền thuê đất tiếng anh là gì năm 2024

Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021 về hạch toán tiền thuê đất có thời hạn như sau:

Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
....
Như vậy, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện: Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không hạch toán vào TSCĐ vô hình đối với tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp: Thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào công văn của Công ty thì trường hợp Công ty thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt, thì số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất, không hạch toán vào TSCĐ vô hình. Việc kế toán chi phí tiền thuê đất đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để thực hiện.

Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, việc hạch toán tiền thuê đất trả một lần được thực hiện như sau:

[1] Để được hạch toán tiền thuê đất trả một lần là TSCĐ vô hình thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện như sau:

- Thuê đất trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003 [cụ thể là 01/07/2004].

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

[2] Trường hợp công ty thuê đất sau ngày 01/07/2004 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt:

- Số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất và không được hạch toán vào TSCĐ vô hình.

Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào? [Hình từ Internet]

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần đối với các trường hợp như sau:

[1] Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

[2] Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

[3] Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

[4] Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

[5] Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng các loại đất như sau:

- Đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

[6] Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

[7] Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ nào?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ như sau:

- Diện tích đất cho thuê.

- Thời hạn cho thuê đất.

- Đơn giá thuê đất bao gồm các trường hợp cụ thể như:

+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền thuê đất

*Đơn giá thuê đất được xác định tại Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, tại khoản 2 Điều 4: các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới].”

- Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 4 tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định như sau: “- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê [thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất] thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất”.

Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:

“Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.”

Như vậy theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp thực hiện thuê đất trả tiền một lần đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong thời gian xây dựng đầu tư [đầu tư xây dựng mới] thì chi phí phân bổ tiền thuê đất hàng năm được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị tiền thuê đất hàng năm được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

Trên đây là trả lời của Cục Tài chính doanh nghiệp, đề nghị Cục Tin học và TKTC tổng hợp trả lời thư hỏi.

Trong quá trình giải đáp có gì vướng mắc xin phản ánh lại theo số điện thoại và email nêu trên để giải đáp thắc mắc cho được thỏa đáng.

Chủ Đề