Phân đạm là phân bón Hóa học chứa hợp chất của photpho

17:30:5713/09/2021

Phân bón hóa học dùng để bổ sung cho đất những nguyên tố đó, ví dụ như: N, P, K, Cu, Zn, B, Ca, Mg,... Dựa trên các thành phần nguyên tố dinh dưỡng riêng biệt, phân bón hóa học được chia thành 3 nhóm phân cơ bản là phân đạm, phân lân phân kali.

I. Phân đạm

- Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3 và ion amoni NH+.

- Tác dụng: Phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả.

- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của nguyên tố nitơ.

1. Phân đạm Amoni

- Là các muối amoni: NH4Cl, [NH4]2SO4, NH4NO3,...

- Dùng bón cho các loại đất ít chua.

* Lưu ý: Khi tan trong nước, muối amoni thủy phân tạo môi trường axit nên chỉ thích hợp bón cho đất ít chua hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi sống [CaO].

2. Phân đạm Nitrat

- Là các muối Nitrat: NaNO3, Ca[NO3]2,...

- Amoni có môi trường axit còn Nitrat có môi trường trung tính.

⇒ Vùng đất chua bón nitrat, vùng đất kiềm bón amoni.

3. Urê

- Urê [NH2]2CO [chứa khoảng 46%N] là loại phân đạm tốt nhất.

- Điều chế  bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 - 200oC, dưới áp suất khoảng 200 atm:

 CO2 + 2NH3 → [NH2]2CO + H2O. [t0,p]

- Trong đất, dưới tác dụng của vi sinh vật, urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối cacbonat khi tác dụng với nước.

 [NH2]2CO + H2O → [NH4]2CO3

- Tại sao Urê được sử dụng rộng rãi? Do urê trung tính và hàm lượng nitơ cao.

- Giai đoạn nào của cây trồng đòi hỏi nhiều phân đạm hơn? Giai đoạn sinh trưởng của cây.

II. Phân lân

• Phân có chứa nguyên tố P, cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43-. Cần thiết cho cây ở thời kỳ sinh trưởng.

• Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng P2O5 tương ứng với lượng P có trong thành phần của nó.

• Nguyên liệu sản xuất phân lân là quặng photphoric và apatit.

• Các loại phân lân thường dùng là:

 - Supephotphat đơn: Ca[H2PO4]2.CaSO4[14-20% P2O5], điều chế theo PTHH sau:

 Ca3[PO4]2 + 2H2SO4 [đặc] → Ca[H2PO4]2 + 2CaSO4↓

 - Supephotphat kép: Ca[H2PO4]2[40-50% P2O5], điều chế theo PTHH sau:

 Ca3[PO4]2 + 3H2SO4  → 2H3PO4 + 3CaSO4↓

 Ca3[PO4]2 + 4H3PO4  → 3Ca[H2PO4]2

 - Phân lân nung chảy: Hỗn hợp quặng apatit với đá xà vân và than cốc [12-14% P2O5].

III. Phân Kali

- Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.

Tác dụng: Phân lân thúc đẩy nhanh quá trình tạo ra các chất đường, bột, chất xơ, chất dầu, tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

- Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng K2O tương ứng với lượng K có trong thành phần của nó.

- Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. Tro thực vật chứa K2CO3 cũng là một loại phân kali.

IV. Phân hỗn hợp và phân phức hợp

Là loại phân bón chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

1. Phân hỗn hợp [phân NPK]

- Chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi là phân NPK, là sản phẩm khi trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K khác nhau tùy theo loại đất và cây trồng.

* Ví dụ: Nitrophotka là hỗn hợp của [NH4]2HPO4 và KNO3.

2. Phân phức hợp 

- Là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các chất.

*Ví dụ: Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và [NH4]2HPO4 thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.

V. Phân vi lượng

- Cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm, mangan, đồng, molipđen, ... ở dạng hợp chất đóng vai trò như những vitamin cho thực vật.

- Dùng một lượng rất nhỏ để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp, ....

-Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ.

- Chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.

VI. Bài tập về phân bón hóa học

* Bài 1 trang 58 SGK Hóa 11: Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni sunfat , amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để phân biệt chúng. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng?

* Lời giải:

Ta hoà tan một ít các mẫu phân đạm vào nước thì được 3 dung dịch muối: [NH4]2SO4, NH4Cl, NaNO3. Cho từ từ dung dịch Ba[OH]2 vào từng dung dịch:

- Nếu thấy dung dịch nào có khí bay ra có mùi khai và xuất hiện kết tủa trắng là [NH4]2SO4

[NH4]2SO4 + Ba[OH]2 → BaSO4 ↓ + 2NH3 ↑+ 2H2O

- Nếu thấy dung dịch nào có khí bay ra có mùi khai là NH4Cl

2NH4Cl + Ba[OH]2 → BaCl2 + 2NH3 ↑+ 2H2O

- Dung dịch không có hiện tượng gì là NaNO3.

* Bài 2 trang 58 SGK Hóa 11: Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.

* Lời giải:

+ Sơ đồ 1:

Không khí chưng cất phân đoạn thu được O2, N2 

H2O điện phân có màng ngăn thu được H2

N2 + H2 dưới tác dụng nhiệt độ, áp suất, xúc tác thu được NH3.

+ Sơ đồ 2:

N2 tác dụng O2 trong điều kiện 30000C [hồ quang điện] thu được NO

NO tác dụng O2 tạo thành NO2

NO2 + O2 + H2O tạo thành HNO3

HNO3 + NH3 thu được NH4NO3

* Bài 3 trang 58 SGK Hóa 11: Một loại quặng photphat có chứa 35% Ca3[PO4]2. Hãy tính hàm lượng phần trăm P2O5 có trong quặng trên.

* Lời giải:

- Trong 1000g quặng có: 1000. 35% = 350g Ca3[PO4]2

Theo định luật bảo toàn nguyên tố P ⇒ trong 1 mol Ca3[PO4]2 có 1mol P2O5 nghĩa là trong 310g Ca3[PO4]2 tương ứng có 142g P2O5.

Vậy trong 350g Ca3[PO4]2 có lượng P2O5 là:

Tỉ lệ phần trăm P2O5 có trong quặng là:

* Bài 4 trang 58 SGK Hóa 11: Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6,000.103 mol H3PO4.

a] Tính thể tích khí ammoniac [đktc] cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol nNH4H2PO4 : n[NH4]2HPO4 = 1 : 1.

b] Tính khối lượng amophot thu được.

* Lời giải:

Phương trình phản ứng:

H3PO4 + NH3 → NH4H2PO4

H3PO4 + 2NH3 → [NH4]2HPO4

⇒ Phương trình phản ứng tổng hợp:

2H3PO4 + 3NH3 → NH4H2PO4 + [NH4]2HPO4

a] Từ ptpư ta có:

∑số mol NH3 cần dùng = 1,5 số mol H3PO4 = 1,5.6.103 = 9000 [mol]

⇒ VNH3 [đktc] = 9000.22,4 = 201600 [lít]

b] Từ ptpư ta có:

 nNH4H2PO4 = n[NH4]2HPO4 = 0,5.nH3PO4 = 0,5.6.103 = 3000 [mol]

- Khối lượng amophot thu được:

 mNH4H2PO4 + m[NH4]2HPO4 = 3000.[115+132] = 741000[g] =741[kg].

Đến đây các em đã hiểu Phân bón hóa học là gì? Thành phần hóa học của phân bón và cách điều chế phân bón hóa học. Chúc các em học tốt, mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để hayhochoi ghi nhận và hỗ trợ nhé.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục sách giáo khoa Vật lý 11 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục sách giáo khoa Hóa học 11 Lý thuyết và Bài tập

 PHÂN BÓN HÓA HỌC

I. Phân bón hóa học là gì?

- Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

- Các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn,…

Nguyên tố N: Kích thích cây trồng phát triển mạnh

Nguyên tố P: Kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật

Nguyên tố K: Kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt, giúp cây tổng hợp nên chất diệp lục

Nguyên tố S: Tổng hợp nên protein

Nguyên tố Ca và Mg: Giúp cho cây sản sinh chất diệp lục

Nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật

II. Những phân bón hóa học thường dùng

1. Phân bón dạng đơn [chứa một nguyên tố dinh dưỡng]

a] Phân đạm [chứa N]:

*Tác dụng:

- Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni NH4+.

- Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả.

*Phân loại

- Ure CO[NH2]2 : tan trong nước, chứa 46% nitơ.

+Điều chế: CO2 + 2NH2 [NH2]2CO + H2 O

- Đạm amoni chứa ion amoni NH4 + :

+ Amoni nitrat NH4NO3

 [đạm 2 lá]: tan trong nước, chứa 35% nitơ.

+ Amoni sunfat [NH4]2SO4 [đạm 1 lá]: tan trong nước, chứa 21% nitơ.

Điều chế:     HNO3 + NH3  NH4NO3

                   H2SO4 + 2NH3  [NH4]2SO4

- Đạm nitrat: chứa ion nitrat NO3- : NaNO3 16%N, Ca[NO3]2 17%N

* Cách sử dụng

- Ure CO[NH2]2 : Bón đều không bón tập trung cây sẽ bị bội thực N, có thể trộn mùn cưa, đất để bón hoặc phun lên lá.

- Amoni nitrat NH4NO3 [đạm 2 lá]: Bón thúc cho lúa với lượng nhỏ. Bón cho cây trồng công nghiệp: bông, chè, café, mía

Amoni sunfat [NH4]2SO4 [đạm 1 lá]: Bón thúc và chia làm nhiều lần

b] Phân lân [chứa P]:

* Tác dụng:

- Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat.

- Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật.

- Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.

* Phân loại

- Photphat tự nhiên: Thành phần chính chứa Ca3[PO4]2, không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.

- Supephotphat: thành phần chính là Ca[H2PO4]2, tan trong nước.

+ Supephotphat đơn: chứa 14-20% P2O5, thành phần gồm Ca[H2PO4]2 và CaSO4

Điều chế: Quặng photphorit hoặc apatit + axit sunfuric đặc

Ca3[PO4]2 + H2SO4  Ca[H2PO4]2 +CaSO4

Lưu ý: Cây đồng hóa Ca[H2PO4]2, phần CaSO4 không có ích, làm mặn đất, cứng đất

+ Supephotphat kép: chứa 40-50% P2O5, thành phần gồm Ca[H2PO4]2

          Điều chế: 2 giai đoạn:

Điều chế axit photphoric

Ca3[PO4]2 +3 H3PO4 H3PO4 + 3 CaSO4

Cho axit photphoric tác dụng với quặng photphorit hoặc quặng apatit

Ca3[PO4]2 +3 H3PO4  3Ca[H2PO4]2

* Cách sử dụng:

Photphat tự nhiên Ca3[PO4]2: bón cho vùng đất chua thích hợp với các loại cây ngô đậu.

- Supephotphat Ca[H2PO4]2: bón cho vùng đất chua

c]Phân kali [chứa K]: Thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4

* Tác dụng:

- Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.

- Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu

- Tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.

 * Cách sử dụng:

- Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. Kali có thể bón thúc phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi

- Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali, có thể bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri.

Tác dụng tốt với: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, bông…

2. Phân bón dạng kép [chứa hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng N, P, K]

*Phân loại

-Phân hỗn hợp: chứa 3 nguyên tố N,P,K =>gọi là phân NPK [tỉ lệ N:P:K phụ thuộc vào loại đất và cây.

Ví dụ: Phân NPK là hỗn hợp của các muối: [NH4]2HPO4 và KNO3

Phân phức hợp: được tổng hợp trực tiếp bằng tương tác hóa học của các chất.

Ví dụ: KNO3, [NH4]2HPO4

a] Phân NPK, chứa {NH4NO3, [NH4]2HPO4 và KCl}.

b] Phân amophot, chứa {NH4H2PO4 và [NH4]2HPO4}

3. Phân bón vi lượng

- Chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất.

*Tác dụng:

- Tăng khả năng kích thích sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,…cho cây.

*Cách sử dụng: Bón cùng với phân vô cơ hoặ hữu cơ, tùy thuộc vào từng loại cây và từng loại đất, không nên dùng quá liều

III. Bài tập vận dụng

Bài 1: Có những loại phân bón hóa học KCl, NH4NO3, NH4Cl, [NH4]2SO4, Ca3[PO4]2, Ca[H2PO4]2, [NH4]2HPO4, KNO3.

a] Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép.

b] Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK?

Bài 2: Có thể bón đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua đất trồng được không?

Bài 3: Cho các mẫu phân đạm sau: Amoni clorua, Amoni sunfat, natrij hidrat.Hãy dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết chúng?

Bài 4: Một người làm vườn đã dùng 500 g [NH4]2SO4 để bón rau.

a] Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?

b] Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.

c] Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

Bài 5: Một loại quặng photphat có chứa 35% Ca3[PO4]2. Hãy tính hàm lượng phần trăm P2O5 có trong quặng trên.

Bài 6: Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6,000.103 mol H3PO4.

a] Tính thể tích khí ammoniac [đktc] cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol : n[NH4]2 HPO4 = 1 : 1.

b] Tính khối lượng amophot thu được.

Bài 6: Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4 NO3.

IV. Đáp án

Bài 1:

a]Nhóm phân bón dạng đơn: KCl, NH4NO3, NH4Cl, [NH4]2SO4, Ca3[PO4]2, Ca[H2PO4]2.

 Nhóm phân bón dạng kép: NH4H2PO4, KNO3.

b] Để có phân bón kép NPK ta trộn các phân bón NH4NO3, NH4H2PO4 và KCl theo tỉ lệ thích hợp.

Bài 2:

Không dùng, vì:

CaO + H2O  Ca[OH]2

2NH4Cl + Ca[OH]2  CaCl2 + 2NH3 + 2H2O

Muối amoni tan trong nước tạo môi trường axit:

NH4  NH4+ + Cl-

NH4+  NH3 + H+

ð Chỉ dùng cho vùng đất ít chua

Bài 3:

Hóa chất

NH4Cl

[NH4]SO4

NaNO3

BaCl2

Không hiện tượng

Kết tủa trăng

Không hiên tượng

AgNO3

Kết tủa trăng

Không hiện tượng

Không hiện tượng

Bài 4:

a] Nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng trong phân bón [NH4]2SO4 là nitơ.

b] M[NH4]2SO4 = 132 g; mN = 2.14 = 28 g.

%N = x100% = 21,2 %

c] mN = 500x = 106,05 g.

Bài 5:

Có thể tính như sau: Trong 310 gam Ca3[PO4]2[3CaO.P2O5] có chứa x gam P2O5

Từ đó ta tính được khối lượng P2O5: x = 142 x [35 : 310] = 16 [g]

Hàm lượng P2O5 là 16%.

Bài 7:

H3PO4 + NH3 → NH4H2PO4

H3PO4 + 2NH3 → [NH4]2 HPO4

2H3PO4    +     3NH3     →    [NH4]2 HPO4    +    NH4H2PO4

2 mol                 3 mol             1 mol                       1 mol

6000 mol        9000 mol          3000 mol                 3000 mol

a] Thể tích khí ammoniac [đktc] cần dùng:

9000 x 22,40 = 20,16 x 104 [lít]

b] Tính khối lượng amophot thu được:

m[NH4]2 HPO4   +  mNH4H2PO4      = 3000 . [132,0 + 115,0] = 7,410 . 105 gam = 741,0 kg

Bài 7:

Từ không khí, than, nước, có thể lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3  như sau:

Chưng cất phân đoạn không khí lỏng N2 và O2

C + H2O  CO + H2

N2 + 3H2  2NH3

4NH3 +5O2  4NO + 6H2O

NO + O2  2NO2

4NO2 + O2 + 2H2O  4HNO3

NH3 +HNO3  NH4NO3

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 9 - Xem ngay

>> Học trực tuyến lớp 9 và luyện vào lớp 10 tại Tuyensinh247.com. , cam kết giúp học sinh lớp 9 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Video liên quan

Chủ Đề