Uploaded by
Ca Tu
0% found this document useful [0 votes]
12 views
31 pages
Original Title
solvation
Copyright
© © All Rights Reserved
Available Formats
PDF, TXT or read online from Scribd
Share this document
Did you find this document useful?
Is this content inappropriate?
0% found this document useful [0 votes]
12 views31 pages
Solvation
Uploaded by
Ca Tu
Jump to Page
You are on page 1of 31
Search inside document
Reward Your Curiosity
Everything you want to read.
Anytime. Anywhere. Any device.
No Commitment. Cancel anytime.
"GIÁO TRÌNH HÓA ĐẠI CƯƠNG [CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẤU TẠO CHẤT & LÝ THUYẾT CÁC QUÁ TRÌNH HÓA HỌC] NGUYỄN VĂN ĐÁNG ĐHSP ĐÀ NẴNG 2011" LINK DOCS.GOOGLE: //drive.google.com/file/d/0B-aanuOGvhweLTQ4b2hydDJOR28/view?usp=sharing
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dung dịch nước là một dung dịch trong đó dung môi là nước. Nó thường được thể hiện trong phương trình hóa học bằng cách nối thêm [aq] với công thức hóa học có liên quan. Ví dụ, một dung dịch của muối, hoặc natri chloride, trong nước sẽ được đại diện như Na+ + Cl−.
Chất kỵ nước cũng thường không tan trong nước, trong khi những chất ưa nước lại tan mạnh trong nước. Ví dụ về một chất ưa nước đó là natri chloride. Acid và base là dung dịch nước, như là một phần của phản ứng acid–base.
Khả năng hòa tan của một chất trong nước được xác định bằng cách liệu chất đó có thể phù hợp hoặc vượt quá các lực hấp dẫn mạnh mẽ mà các phân tử nước tạo ra giữa chúng hay không. Nếu chất này ít có khả năng hòa tan trong nước, các phân tử tạo thành một kết tủa.
Phản ứng trong dung dịch nước thường là phản ứng trao đổi. Phản ứng trao đổi là một thuật ngữ khác về sự dịch chuyển kép; tức là khi một ion cation di chuyển để tạo thành một liên kết ion với anion khác. Cation gắn kết với anion thứ hai sẽ tách ra và liên kết với anion khác.
Các dung dịch nước dẫn điện tốt chứa chất điện phân mạnh, trong khi những chất dẫn điện kém được coi là có chất điện phân yếu. Những chất điện phân mạnh này là các chất bị ion hoá hoàn toàn trong nước, trong khi các chất điện phân yếu chỉ biểu hiện một lượng ion hóa nhỏ trong nước.
Dung dịch không điện phân là các chất hòa tan trong nước nhưng vẫn duy trì tính toàn vẹn phân tử của chúng [không phân tách thành ion]. Ví dụ như đường, ure, glyceril, và methylsulfonylmethan [MSM].
Khi viết các phương trình phản ứng dung dịch nước, cần xác định lượng kết tủa. Để xác định kết tủa, người ta phải tham khảo biểu đồ độ tan. Các hợp chất hòa tan là dung dịch nước, trong khi hợp chất không tan là chất kết tủa.
Khi thực hiện các tính toán liên quan đến phản ứng của một hoặc nhiều dung dịch nước, nói chung, người ta phải biết nồng độ, hoặc sự phân bố mol của dung dịch nước. Nồng độ dung dịch được đưa ra dưới dạng dạng chất tan trước khi hòa tan.
Hiểu biết về cả hai quá trình này không chỉ hấp dẫn từ góc độ học thuật mà còn giúp ta hiểu rõ hơn về cách thức mà các chất khác nhau tương tác với nhau trong môi trường khác nhau. Thông qua sự hiểu biết này, chúng ta có thể kiểm soát và tận dụng những tương tác này trong các ứng dụng thực tế.
Chương XI: Dung dịch phân tử Nguyễn sơn Bạch
CHƢƠNG 11: DUNG DỊCH PHÂN TỬ
- HỆ PHÂN TÁN VÀ DUNG DỊCH
1. Hệ phân tán:
Định nghĩa:
Là những hệ trong đó có chất phân tán và môi trường phân tán dưới dạng những hạt có
kích thước nhỏ bé.
Tính chất:
Tính chất của hệ phân tán phụ thuộc vào trạng thái tập hợp của chất phân tán và môi
trường phân tán. Tuy nhiên, tính chất của hệ này phụ thuộc chủ yếu vào kích thước của chất
phân tán.
Theo tiêu chí này, hệ phân tán được chia thành 3 loại:
o Hệ phân tán thô:
- Kích thước hạt d \>10-5 cm [có thể nhìn thấy bằng mắt thường hay kính hiển
vi].
- Hệ phân tán thô không bền nhiệt động
- Hai loại hệ phân tán thô thông dụng:
Rắn phân tán vào lỏng
Lỏng phân tán vào lỏng
Huyền phù ]
Nhũ tương ]
K, mây…
o Hệ keo:
- Kích thước hạt phân tán trong khoảng [10-7
< d < 10-5] cm
- Có thể quan sát hạt keo dưới kính hiển vi điện tử.
- Hệ keo khá bền nhiệt động.
- Ví dụ hệ keo: sương mù, keo dán, Al[OH]3…
o Hệ phân tán phân tử - ion [dung dịch thực hay gọi tắt là dung dịch]: chất phân
tán có kích thước của phân tử hay ion [d ≈ 10-8 cm]. Hệ này rất bền.
2. Dung dịch:
- Định nghĩa:
Dung dịch là hệ phân tán đồng thể gồm hai hay nhiều cấu tử mà thành phần của chúng
có thể thay đổi trong một giới hạn rộng.
Dung dịch gồm:
CuuDuongThanCong.com //fb.com/tailieudientucntt