Quê quán ghi trên giấy khai sinh là gì năm 2024

Tôi làm việc ở Đồng Nai, vừa mới sinh con tại đây. Do điều kiện không về lại nơi thường trú [thị xã Ninh Hòa] được, có cách nào để tôi khai sinh cho con có được quê quán gốc và là nơi cháu sinh ra được không?

[Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Hoa - Xuân Lộc, Đồng Nai]

Ý kiến tư vấn:

Luật hộ tịch ghi nhận một trong những nguyên tắc trong đăng ký hộ tịch là mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

Như vậy với trường hợp của chị có thể liên hệ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị đang cư trú để đăng ký khai sinh cho cháu.

Ý muốn của chị trên Giấy khai sinh của cháu thể hiện quê quán là nơi cha mẹ được sinh ra. Điều này luôn được đáp ứng. Luật Hộ tịch quy định việc xác định quê quán của cá nhân khi đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán, và thỏa thuận đó được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Về nơi sinh của trẻ em thì phải được ghi nhận nơi thực tế đứa trẻ được sinh ra, chứ không liên quan đến quê quán của cha mẹ.

Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật Hộ tịch đã quy định: Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

Cần lưu ý chấp hành đúng quy định về thời hạn trong đăng ký khai sinh. Theo quy định của Luật, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Quê quán của một người được xác lập dựa vào quê hương của cha mẹ người đó hoặc dựa trên sự thỏa thuận giữa cha mẹ, hoặc theo phong tục địa phương và cần được ghi chính xác trong Giấy khai sinh theo điểm 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014.

Quê quán thường được hiểu là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ, và có thể phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương hoặc thỏa thuận giữa cha và mẹ. Thông thường, ở Việt Nam, quê quán của con cái thường theo quê hương của người cha.

Sự khác biệt giữa quê quán và nguyên quán:

- Quê quán: Đây là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ, hoặc cả hai, được thể hiện trong hồ sơ đăng ký khai sinh của một cá nhân.

- Nguyên quán: Nguyên quán thường liên quan đến nơi gốc tích của tổ tiên xa hơn như ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Nếu không rõ nguyên quán của ông bà, người ta sẽ xác định nguyên quán dựa trên nơi sinh của cha hoặc mẹ.

Mặc dù cả hai thuật ngữ này đều nói đến nơi gốc tích của một cá nhân, nguyên quán thường liên quan đến nguồn gốc xa xưa hơn so với quê quán, mà quê quán thường được hiểu là nơi sinh của cha mẹ hoặc được quyết định bởi sự thỏa thuận giữa cha mẹ.

Quê quán thường được hiểu là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ

Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh hiện nay

Giấy khai sinh là tài liệu pháp lý đầu tiên và cơ bản nhất của một cá nhân, phát hành bởi cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn tất quá trình đăng ký khai sinh. Tài liệu này bao gồm các thông tin cốt yếu về cá nhân như tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, tên của cha và mẹ, cùng quê quán, và các thông tin khác.

Vì giấy khai sinh là tài liệu chứng minh nhân thân, nên tất cả thông tin ghi trên đó phải chính xác và thống nhất với các thông tin quê quán trên các giấy tờ khác. Cụ thể, quê quán trên giấy khai sinh được ghi như sau:

- Trong trường hợp khai sinh thông thường: Quê quán được ghi dựa trên quy định của khoản 8 Điều 4 trong Luật Hộ tịch năm 2014 và điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Thông tin này được kê khai bởi người làm thủ tục đăng ký, dựa trên quê quán của cha hoặc mẹ, hoặc theo sự thỏa thuận giữa họ, hoặc phụ thuộc vào phong tục của địa phương.

- Đối với trẻ em bị bỏ rơi: Cơ quan chức năng sẽ tiến hành theo quy định, bao gồm việc lập biên bản sự việc và niêm yết thông tin về trẻ em. Nếu không xác định được cha mẹ, quê quán sẽ được quy định theo nơi phát hiện trẻ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Đối với trẻ em không rõ cha mẹ: Khi đăng ký giấy khai sinh, nếu không xác định được cha, quê quán sẽ ghi theo mẹ của trẻ. Nếu không xác định được mẹ nhưng cha đã nhận con và thực hiện thủ tục hộ tịch, quê quán trên giấy khai sinh sẽ ghi theo quê quán của cha.

Tóm lại, việc ghi quê quán trên giấy khai sinh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể nhưng bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc quê quán được xác định dựa vào quê quán của cha hoặc mẹ, theo thỏa thuận giữa họ, hoặc theo phong tục địa phương.

Việc ghi quê quán trên giấy khai sinh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể nhưng bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc quê quán được xác định dựa vào quê quán của cha hoặc mẹ

Quê quán trên giấy khai sinh sai thì làm thế nào?

Theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, các điểm quan trọng về tính pháp lý của giấy khai sinh được quy định như sau:

1. Giấy khai sinh là văn bản chứng thực danh tính ban đầu và chính thức của một cá nhân.

2. Tất cả các tài liệu liên quan đến cá nhân, bao gồm thông tin về tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nguyên quán, và mối quan hệ gia đình như cha, mẹ và con, phải nhất quán và đúng sự thật như thông tin trong giấy khai sinh của người đó.

3. Nếu có sự không khớp giữa thông tin trong các tài liệu cá nhân và thông tin trên giấy khai sinh, người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức quản lý hồ sơ, hoặc cơ quan cấp giấy tờ đó có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp với thông tin trên giấy khai sinh.

Đối với việc thay đổi, cải chính hồ sơ hộ tịch, khoản 2 Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề ra rằng:

2. Quy trình cải chính hộ tịch, theo Luật Hộ tịch, là quá trình sửa đổi thông tin sai lệch trên Sổ hộ tịch hoặc trên bản chính của các giấy tờ hộ tịch, và chỉ được tiến hành khi có đầy đủ bằng chứng cho thấy sai sót đó là do lỗi của công chức hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Như vậy, nếu quê quán ghi trên giấy khai sinh – một loại giấy tờ hộ tịch – được phát hiện có sai sót và sai sót đó xuất phát từ lỗi của công chức hộ tịch hoặc do người yêu cầu đăng ký khai sinh, thì việc cải chính thông tin trên giấy khai sinh mới được thực hiện.

Chủ Đề