Quy chế quản lý tài sản công Trường Đại học

Giáo dục đại học sẽ được học trong các cơ sở giáo dục đại học, sau khi được Cơ quan đánh giá và công nhận và được thiết lập theo các điều khoản và thủ tục, được xác định bởi Đạo luật Giáo dục Đại học. Cơ sở giáo dục đại học là trường đại học, trường đại học chuyên biệt và trường cao đẳng độc lập. Vậy thì cơ sở giáo dục đại học đucợ pháp luật giáo dục đại học quy định như thế nào về việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học này? Hãy tìm hiểu nội dung liên quan đến vấn đề này trong bài viết dưới đây:

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; sau đây gọi chung là Luật Giáo dục đại học.

– Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học.

– Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

1. Khái niệm cơ sở giáo dục đại học là gì?

Trên cơ sở quy định tại Luật Giáo dục đại học, “cơ sở giáo dục đại học” được định nghĩa và hiểu theo một cách đơn giản nhất đó chính là “cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng”.

Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo trên nhiều chuyên ngành, các lĩnh vực chuyên môn thuộc ít nhất ba trong bốn lĩnh vực cơ bản của khoa học – nhân văn, tự nhiên, xã hội và kỹ thuật đối với các trình độ “cử nhân”, “thạc sĩ” và “bác sĩ” trong các lĩnh vực khoa học cơ bản tương ứng; có nhân sự giảng dạy, cơ sở vật chất sẵn có cung cấp giáo dục thực tế phù hợp với yêu cầu của nhà nước, có thư viện, trung tâm thông tin đại học để phục vụ hành chính cho sinh viên và nghiên cứu sinh; cung cấp cho cán bộ giảng dạy, cho sinh viên và nghiên cứu sinh các điều kiện để in các công trình khoa học, sách giáo khoa, sách chuyên khảo, cũng như để thực hiện những đóng góp sáng tạo vốn có; có tiềm lực khoa học và nghệ thuật, sáng tạo và phát triển bằng các lĩnh vực hoạt động cơ bản của khoa học và văn hóa; sở hữu một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện giáo dục trong một hoặc hai lĩnh vực cơ bản của khoa học hoặc văn hóa và đáp ứng các yêu cầu của HEA, có thể là một trường đại học với một cái tên thể hiện các đặc điểm cụ thể của nó.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 7 của Luật Giáo dục đại học thì cơ sở giáo dục đại học được chia thành các loại hình sau đây:

Xem thêm: Đưa vào cơ sở giáo dục là gì? Áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc?

Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học

2. Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

a] Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu;

b] Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động”.

Trường giáo dục đại học có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của các khu vực công quan trọng thông qua nghiên cứu khoa học hàng đầu và có kết quả nghiên cứu cao, được đánh giá theo các chỉ số khách quan, [bao gồm số lượng bài báo khoa học được xuất bản và tham khảo trong cơ sở dữ liệu quốc tế, số lượng đơn đăng ký các bằng sáng chế quốc tế đã nộp, số lượng trích dẫn trong các tạp chí được tham khảo và lập chỉ mục bởi các tác giả khác trong cơ sở dữ liệu quốc tế], được xác định bởi một hành động của Hội đồng Bộ trưởng, có thể được chỉ định là trường nghiên cứu giáo dục đại học.

2. Cơ sở giáo dục đại học có tên tiếng Anh là gì?

Cơ sở giáo dục đại học có tên tiếng Anh là: “Higher education institution”.

3. Quy định quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học?

Đối với bất kỳ một cơ sở giáo dục từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học thì đều được pháp luật quy định những nội dung cụ thể về vấn đề hoạt động và đào tạo của từng cơ sở riêng biết với những luật và văn bản pháp luật liên quan nhất định. Đối với cơ sở giáo dục đại học thì tài sản của cơ sở này nói riêng hay bất kỳ tài sản của cơ sở nào thì cũng đucợ nhân định chung theo như quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản được định nghĩa như sau:

Điều 105. Tài sản

Xem thêm: Giáo dục phổ thông là gì? Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm cấp nào?

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Như vậy có thể thấy rằng, đối với tài sản trên thì các cơ sở giáo dục đại học cần thực hiện hoạt động quản lý và sử dụng một cách phù hợp nhất đối với những tài sản thuộc nhóm danh mục là tài sản công. Theo Điều 67 của Luật Giáo dục đại học quy định về quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thì quy định về quản lý tài sản và sử dụng tài sản cũng được quy định riêng biệt như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Giáo dục đại học này thì việc quản lý, sử dụng theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công sẽ đucợ áp dụng đối với tài sản của cơ sở giáo dục đại học công lập. Do đó, để nhằm mục đích phát triển giáo dục đại học thì pháp luật cho phép các cơ sở giáo dục đại học này thực hiện các hoạt động cho thuê, liên doanh, liên kết những tài sản này hay thâm chí là sử dụng tài sản công vào việc kinh doanh. Những việc sử dụng này cũng cần phải theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phù hợp với môi trường giáo dục.

Thứ hai, đối với tài sản thuộc tài sản công thì được pháp luật quy định như vậy, còn đối với những tài sản của cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quản lý, sử dụng theo như quy định tại Khoản 2 Điều này như sau:

“- Tài sản của Nhà nước và quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai; không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với tài sản khác của Nhà nước phải theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển; việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Tài sản chung hợp nhất không phân chia bao gồm tài sản được viện trợ, tài trợ, hiến tặng, cho tặng và tài sản khác được pháp luật quy định là tài sản chung hợp nhất không phân chia, thuộc sở hữu của cộng đồng nhà trường, do hội đồng trường hoặc hội đồng đại học đại diện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người chuyển giao quyền sở hữu tài sản [nếu có] vì mục đích phát triển của cơ sở giáo dục đại học và lợi ích của cộng đồng, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển; không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào.

– Đối với tài sản không thuộc hai quy định nêu trên thì cơ sở giáo dục đại học có quyền tự quyết định việc quản lý, sử dụng, định đoạt và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Xem thêm: Điều kiện đăng ký kinh doanh điểm truy cập internet và khoảng cách đối với cơ sở giáo dục theo quy định

Như vậy có thể thấy rằng đối với những tài sản là đất được Nhà nước giao cho, là tài sản được viện trợ, tài trợ, hiến tặng, cho tặng và tài sản khác được pháp luật quy định là tài sản chung hợp nhất thì đối với tất cả những tài sản này đều không được chuyển đổi quyền sở hữu thành cá nhân và cũng không được thực hiện các hoạt động chia tách hay hợp nhất tài sản.

Bên cạnh việc quy định về những tài sản này thì pháp luật cũng có quy định về việc cho cơ sở giáo dục đại học tư thục tự quyết định việc quản lý, sử dụng, định đoạt về những tài sản không phải là những tài sản được tác giả vừa nêu ở trên. Nhưng việc trao quyền này thì pháp kuataj cũng có quy định về việc cơ sở giáo dục đại học tư thục tự chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Việt Nam hiện hành có liên quan.

Thứ ba, theo như quy định tại khaonr 3 Điều này thì có quy định về việc Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời thì sau khi chao quyền cho các cơ sở giáo dục đại học thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện việc kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành.

Video liên quan

Chủ Đề