Vốn điều lệ tối thiểu của ngân hàng thương mại

  • Việt Nam
  • Cập Nhật Gần Nhất: 11.30 sáng
  • 29℃ TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty, số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc các cổ đông thỏa thuận thời hạn khác ngắn hơn. Về cơ bản, Luật doanh nghiệp năm 2020 không quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập công ty cổ phần, bao nhiêu vốn cũng có thể thành lập công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty cổ phần kinh doanh một số ngành nghề nhất định thì sẽ có quy định vốn pháp định, thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định đó [ngành nghề đặc thù].

Tổng quan về công ty cổ phần

  • Công ty cổ phần là loại hình có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Về nguyên tắc, trong công ty cổ phần, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ một số trường hợp đặc thù. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu để huy động vốn.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần

Khi thành lập công ty, các cổ đông có thể tự do đăng ký mức vốn điều lệ là bao nhiêu tùy vào nguồn vốn góp, có thể chia thành bao nhiêu phần tùy thích, mỗi phần giá trị bao nhiêu là phụ thuộc vào ý chí của cổ đông. Tuy nhiên, nếu thành lập công ty cổ phần với mong muốn được niêm yết lên sàn chứng khoán hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng để trở thành công ty đại chúng, mệnh giá cổ phần phải là 10.000 đồng/1 cổ phần.

Một số ngành nghề sau yêu cầu vốn pháp định khi thành lập như:

  • Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng đầu tư: 3000 tỷ đồng;
  • Ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển: 5000 tỷ đồng;
  • Công ty tài chính: 500 tỷ đồng;
  • Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng;
  • Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng;
  • Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng;
  • Sản xuất phim: 1 tỷ đồng;
  • Kinh doanh vận chuyển hàng không quốc tế: Khai thác từ 1-10 tàu bay: 500 tỷ đồng; Khai thác từ 11-30 tàu bay: 800 tỷ đồng; Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng;
  • Kinh doanh vận chuyển hàng không nội địa: Khai thác từ 1-10 tàu bay: 200 tỷ đồng; Khai thác 11-30 tàu bay: 400 tỷ đồng; Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng;
  • Doanh nghiệp cảng hàng không kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng;
  • Doanh nghiệp cảng hàng không kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng;
  • Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng;
  • Dịch vụ kiểm toán: 5 tỷ đồng;
  • Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuốc trung ương: 5 tỷ đồng; trong phạm vi khu vực: 30 tỷ đồng; trong phạm vi toàn quốc: 100 tỷ đồng;
  • Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện: 20 tỷ đồng; không sử dụng băng tần số vô tuyến điện [mạng viễn thông di động ảo]: 300 tỷ đồng; có sử dụng bằng tấn số vô tuyến điện: 500 tỷ đồng.

Quyền và trách nhiệm khi không góp đủ số vốn điều lệ khi đăng ký thành lập công ty cổ phần

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

Nếu góp không đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký thì giải quyết thế nào?

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập công ty, nếu không ty không góp đủ số vốn thì phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ, đồng thời nếu có cổ đông không góp hoặc không góp đủ thì phải làm thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông, cụ thể như sau:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua thì không còn là cổ đông công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần cho người khác;
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
  • Các cổ đông nếu không thanh toán thì vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và trách nhiệm khác trong phạm vi số cổ phần đã đăng ký mua trước thời điểm công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Một số câu hỏi về mức vốn tối thiểu của công ty cổ phần

Có thể đăng ký mức vốn điều lệ là 10 ngàn đồng được hay không?

Luật doanh nghiệp không có quy định về mức vốn tối thiểu, vì vậy công ty có thể tự do đăng ký mức vốn tối thiểu là bao nhiêu tùy vào khả năng kinh doanh. Trừ một số ngành nghề kinh doanh cần mức vốn pháp định thì không đăng ký thành lập công ty kinh doanh ngành đó được.

Có cần chứng minh nguồn vốn khi thành lập công ty cổ phần hay không?

Không có quy định vào về việc chứng minh nguồn vốn khi thành lập công ty cổ phần, công ty kê khai nguồn vốn và chịu trách nhiệm với việc kê khai đó. Hơn nữa, trong thời hạn 90 ngày thì phải có trách nhiệm góp đủ số vốn điều lệ. Nếu không góp đủ thì phải đăng ký giảm vốn điều lệ. Luật nghiêm cấm việc “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị”. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt từ 10-30 triệu đồng theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP.

Có thể tăng vốn điều lệ công ty cổ phần sau thành lập không?

Hoàn toàn được. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần bao gồm:

  • Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
  • Chào bán cổ phần riêng lẻ;
  • Chào bán ra công chúng.

Dịch vụ tư vấn thành lập công ty cổ phần của Công ty luật Việt An

  • Tư vấn các quy định pháp luật tổng quan về Công ty cổ phần;
  • Tư vấn về vốn điều lệ, cổ phần, ngành nghề kinh doanh trong Công ty cổ phần;
  • Tư vấn về hồ sơ, điều kiện và thủ tục để thành lập Công ty cổ phần;
  • Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước để đăng ký thành lập Công ty;
  • Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách khàng làm việc với cơ quan thuế, thực hiện kê khai thuế sau thành lập;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng khắc dấu và mở tài khoản ngân hàng;

Công ty luật Việt An làm việc dựa trên sự hài lòng của khách hàng và uy tín của công ty. Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến thành lập Công ty cổ phần.

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý
  • 2. Ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
  • 3. Điều kiện cấp Giấy phép ngân hàng thương mại cổ phần
  • Điều kiện về cổ đông sáng lập:
  • 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần
  • 4.1. Hồ sơ nộp trước khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc
  • 4.2. Hồ sơ nộp sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc
  • 5. Thẩm quyền cấp và thu hồi Giấy phép

1. Cơ sở pháp lý

- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017

- Thông tư 40/2011/TT-NHNN

- Nghị định 86/2019/NĐ-CP

- Thông tư 17/2018/TT-NHNN

2. Ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

3. Điều kiện cấp Giấy phép ngân hàng thương mại cổ phần

Căn cứ quy định tại Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định [Điều 2 Nghị định 86/2019/NN-CP, mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng]

Thứ hai, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Thứ ba, người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;

Thứ tư, có điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Thứ năm, có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Điều kiện về cổ đông sáng lập:

Trong đó điều kiện về cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi tại Thông tư 17/2018/TT-NHNN như sau:

Một là, không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;

Hai là, Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;”.

Ba là, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Mang quốc tịch Việt Nam;

+ Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;

+ Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;.

Bốn là, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

+ Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần và cam kết không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay, của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;

+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

+ Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

+ Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

+ Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;

+ Trường hợp là ngân hàng thương mại: Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng; Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần

Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư 40/2011/TT-NHNN hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:

4.1. Hồ sơ nộp trước khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc

Thứ nhất, thành phần hồ sơ tại Điều 14 Thông tư 40/2011/TT-NHNN gồm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02a Thông tư này.

+ Dự thảo Điều lệ.

+ Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau: Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại; Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động; Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn; Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu tiên; Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh; Chính sách quản lý rủi ro; Công nghệ thông tin; Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường: Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:

+ Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến: Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định; lý lịch tư pháp [hoặc văn bản tương đương] theo quy định của pháp luật;Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn; Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật; Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc [Giám đốc] không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.

+ Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến.

Thứ hai, danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định.

Thứ ba, hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập:

+ Đối với cá nhân: Đơn mua cổ phần đối với cá nhân theo mẫu quy định; Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định; Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích [bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa] và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã [Phiếu lý lịch tư pháp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng]; Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp do cổ đông sáng lập quản lý hoặc Bản sao văn bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật; Bảng kê khai các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, các khoản nợ và tài liệu chứng minh liên quan của cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 Thông tư này;”

+ Đối với tổ chức: Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định; Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại; Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương; Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; Điều lệ tổ chức và hoạt động; Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng; Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này; Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán; Bảng xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 08 Thông tư này; Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức.

4.2. Hồ sơ nộp sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc

Thứ năm, sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các văn bản sau:

+ Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

+ Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên;

+ Biên bản họp Hội đồng quản trị thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc [Giám đốc], Phó Tổng giám đốc [Phó Giám đốc], Kế toán trưởng;

+ Danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư này;

+ Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác nhận số tiền góp vốn của các cổ đông góp vốn thành lập;

+ Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần;

+ Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thông qua;

+ Báo cáo của cổ đông sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản.\

5. Thẩm quyền cấp và thu hồi Giấy phép

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2011 thì Thẩm quyền quyết định cấp và thu hồi Giấy phép đối với ngân hàng thương mại cổ phần là:

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. Việc thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "thủ tục xin cấp phép thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần".

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Video liên quan

Chủ Đề