Quy luật giá trị có tác dụng hoc247

Em Nguyễn Thanh Sơn

Con rất thích học trên App này vì video bài giảng là các hình ảnh hoạt hình vui nhộn, giúp con dễ nhớ bài hơn rất nhiều

Chị Nguyễn Việt Phương

App rất tốt. Sau mỗi bài có phần luyện tập giúp con tôi có thể ôn lại kiến thức bài giảng đã học và nhớ lâu hơn.

Chị Nguyễn Lê Thi

Tôi đánh giá cao về giao diện của ứng dụng, bé nhà tôi tuy mới học lớp 1 nhưng đã có thể dễ dàng tự mình học trên ứng dụng.

Em Nguyễn Thanh Sơn

Con rất thích học trên App này vì video bài giảng là các hình ảnh hoạt hình vui nhộn, giúp con dễ nhớ bài hơn rất nhiều

Chị Nguyễn Việt Phương

App rất tốt. Sau mỗi bài có phần luyện tập giúp con tôi có thể ôn lại kiến thức bài giảng đã học và nhớ lâu hơn.

Chị Nguyễn Lê Thi

Tôi đánh giá cao về giao diện của ứng dụng, bé nhà tôi tuy mới học lớp 1 nhưng đã có thể dễ dàng tự mình học trên ứng dụng.

[1]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 1

CÂU HỎI ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC CÓ ĐÁP ÁN



Câu 1: Khái niệm giai cấp công nhân?


 Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa- đó là giai cấp cơng nhân, giai cấp vô sản, giai cấp những người lao động làm thuê v.v. Giai cấp này là sản phẩm của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa và cho dù tên gọi có khác nhau, nhưng có hai tiêu chí cơ bản để xác định giai cấp công nhân, phân biệt nó với các lực lượng xã hội khác


 Về phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp, ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. Đây cũng là tiêu chí cơ bản để phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ hay người thợ trong công trường thủ cơng.


 Về vị trí của giai cấp cơng nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính thuộc tính này đã biến giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản và dựa vào đây mà C.Mác và Ph.Ănghen cịn gọi giai cấp cơng nhân là giai cấp vô sản trong xã hội tư bản.


 Cũng cần lưu ý rằng, giai cấp công nhân là giai cấp ra đời và phát triển gắn với sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp, nên khi tìm hiểu giai cấp cơng nhân cũng cần thấy rằng đây là một khái niệm mở. Sự biến đổi của giai cấp công nhân diễn ra thường xuyên, liên tục, cả về số lượng, chất lượng, đặc biệt biến đổi về cơ cấu. Công nhân hiện nay không chỉ bao gồm những người đi làm thuê [ở các nước tư bản chủ nghĩa], mà một bộ phận không nhỏ đã trở thành người làm chủ, nắm quyền lãnh đạo xã hội [ở các nước xã hội chủ nghĩa]; họ không chỉ bao gồm những người lao động chân tay mà còn bao gồm cả những người lao động sản xuất với trình độ trí tuệ cao; họ khơng chỉ gồm những người lao động công nghiệp trực tiếp tạo ra các giá trị vật chất cho xã hội mà còn bao gồm những người lao động trong những ngành dịch vụ hoạt động theo lối công nghiệp Câu 2: Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho một giai cấp [do địa vị kinh tế-xã hội khách quan của giai cấp đó quy định] để nó thực hiện bước chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế-xã hội đang tồn tại sang hình thái kinh tế-xã hội cao hơn, tiến bộ hơn.


 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó. Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa cao hơn, tiến bộ hơn.


 Về thực chất, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, thể hiện qua hai giai đoạn là lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và sử dụng chính quyền đó để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thiết lập chính quyền của nhân dân để tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.


Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânXuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội

[2]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 2 nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.


 Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân khơng có, hoặc cơ bản là khơng có tư liệu sản xuất; họ bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; họ bị lệ thuộc hồn tồn trong q trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Vì sự sống cịn của mình, giai cấp cơng nhân khơng thể không đứng lên đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản để giải phóng mình đồng thời giải phóng tồn xã hội.


 Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội khơng có bóc lột, nên lợi ích cơ bản của giai cấp cơng nhân phù hợp với lợi ích cơ bản của những người lao động. Do đó, họ có khả năng tập hợp, lãnh đạo những người lao động bị áp bức làm cách mạng xố bỏ chế độ người bóc lột người; xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa- nơi khơng cịn áp bức, bóc lột.


Xuất phát từ đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân.


 Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất; là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến ngày càng hiện đại và mang tính xã hội hóa cao. Đồng thời cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột đã tôi luyện và cung cấp cho giai cấp công nhân những tri thức xã hội-chính trị cần thiết cho một giai cấp tiên tiến.


 Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, thể hiện ở mơc tiêu cách mạng của mình là xãa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xố bỏ hồn tồn chế độ tư hữu, giải phóng mình và giải phóng tồn nhân loại khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột. Giai cấp cơng nhân hồn tồn có thể thực hiện được mơc tiêu đó vì nó có nền tảng lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác-Lênin.


 Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; ý thức đó được hình thành do lao động trong nền công nghiệp hiện đại, với điều kiện sản xuất tập trung, sự phân công lao động tỉ mỉ nên buộc cơng nhân phải có tác phong cơng nghiệp và từ tác phong công nghịêp ấy mà ý thức tổ chức kỷ luật được hình thành. Mặt khác, do giai cấp công nhân thường xuyên phải đương đầu với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp tư sản, do vậy, để đấu tranh chống lại bộ máy ấy, giai cấp công nhân phải đồn kết, tổ chức chặt chẽ và có ý thức tổ chức kỷ luật cao. d] giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế. Do giai cấp công nhân ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa đều có địa vị kinh tế-xã hội giống nhau, vì vậy, họ có mơc tiêu đấu tranh chung. Mặt khác, chủ nghĩa tư bản cũng là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi, giai cấp cơng nhân phải đồn kết quốc tế.



Câu 3: Quy luật hình thành, phát triển của Đảng Cộng sản và vai trị của nó trong q trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?


Quy luật hình thành, phát triển Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.


Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Có áp bức giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã tiến

[3]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 3  Chủ nghĩa Mác ra đời đã nhanh chóng thâm nhập vào phong trào công nhân, trở thành hệ tư


tưởng, vũ khí lý luận của giai cấp cơng nhân. Mặt khác, thông qua phong trào công nhân chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển và ngày càng hoàn thiện. c] khi chủ nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân tiếp thu được nó. Bộ phận này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, giáo dục, giác ngộ và tổ chức công nhân đấu tranh, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy.


 Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân; nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện cụ thể. Ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào cơng nhân và phong trào u nước.


Vai trị của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản là nhân tố bảo đảm cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch



sử của mình.


 Đảng Cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhờ có lý luận tiên phong của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng đã vận dụng vào điều kiện cụ thể để đề ra đường lối chiến lược, sách lược, một cương lĩnh cách mạng đúng đắn cho cả quá trình cách mạng cũng như cho từng giai đoạn cách mạng.


 Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vì vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân mới tập trung được sức mạnh trong nước và quốc tế trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử.  Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân. Đây là nơi tổ chức, lôi cuốn,


giáo dục, động viên giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động thực hiện cương lĩnh cách mạng đã đề ra.


 Như vậy, chỉ có dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới có được sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động; mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác, đảm bảo cho cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi.


Câu 4: Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó?


Cách mạng xã hội chủ nghĩalà cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa; trong cuộc cách mạng đó, giai cấp cơng nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


 Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng chính trị, kết thúc bằng việc giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa gồm hai giai đoạn; giai đoạn giai cấp công nhân
giành chính quyền, tổ chức thành giai cấp thống trị và giai đoạn giai cấp công nhân sử dụng chính quyền của mình để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.


Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa


Cũng như mọi cuộc cách mạng diễn ra trong lịch sử, cách mạng xã hội chủ nghĩa là kết quả tất yếu của việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng trong lòng chủ nghĩa tư bản:

[4]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 4 này cũng phát triển ngày càng gay gắt và là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hồ, nó chỉ có thể được giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội – cách mạng xã hội chủ nghĩa.


 Tuy nhiên, những mâu thuẫn đó tự nó khơng dẫn đến cách mạng mà cách mạng xã hội chủ nghĩa muốn nổ ra giai cấp công nhân cần phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, biết nắm bắt tình thế, thời cơ cách mạng để tổ chức tiến hành cách mạng. Cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra tự phát, mà là kết quả của quá trình đấu tranh tự giác, lâu dài, gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.


Câu 5: Nội dung của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa?


Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội


 Nội dung chính trị của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhằm đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động từ địa vị nơ lệ, bị áp bức, bóc lột lên địa vị làm chủ xã hội. Muốn vậy:


 Giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách mạng lật đổ sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành chính quyền, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.


 Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.


 Nội dung kinh tế của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa về thực chất có tính kinh tế. Giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa là phát triển kinh tế.


 Trước hết, làm thay đổi vị trí, vai trị của người lao động đối với tư liệu sản xuất bằng cách xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.


 Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích khả năng sáng tạo của người lao động.


 Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội theo tiêu chí năng suất lao động, hiệu quả lao động là thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người cho xã hội.  Nội dung văn hoá-tư tưởng của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhằm xây dựng nền văn hoá


mới, hệ tư tưởng mới và con người mới xã hội chủ nghĩa


 Giáo dục, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trong các tầng lớp nhân dân, đối với toàn xã hội, từng bước xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động.  Xây dựng nền văn hóa mới trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn


hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, giải phóng
người lao động về mặt tinh thần.


 Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa giàu lịng u nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội.


Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nội dung của cách mạng có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.


Câu 6: Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân?

[5]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 5  Qua thực tiễn cách mạng châu Âu, đặc biệt cách mạng Pháp, C.Mác rút ra kết luận, cuộc đấu


tranh giành chính quyền của giai cấp cơng nhân sẽ khơng giành được thắng lợi nếu nó khơng được sự ủng hộ của giai cấp nông dân. Công xã Pari [1871] là cuộc cách mạng vô sản, thiết lập nên nhà nước chun chính vơ sản đầu tiên, nhưng nhà nước đó chỉ tồn tại trong 72 ngày.


 Khi phân tích ngun nhân thất bại của cơng xã, C. Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, do giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông dân nên không tạo ra được cơ sở chính trị-xã hội rộng lớn và vững chắc để bảo vệ chính quyền của giai cấp công nhân. V.I.Lênin làm rõ hơn ý nghĩa chiến lược của vấn đề khi cho rằng, nhân tố cho sự thắng lợi không chỉ ở chỗ giai cấp công nhân đã có tổ chức và chiếm đa số trong dân cư, mà cịn ở chỗ giai cấp cơng nhân có được sự ủng hộ của nơng dân hay khơng. Ông đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh công nông trong giai đoạn cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Như vậy, xây dựng khối liên minh cơng nơng là tất yếu trong q trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
cả trong giai đoạn giành, giữ và sử dụng chính quyền để xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Cơ sở khách quan của liên minh công nông


 Liên minh công nông là nhu cầu nội tại của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo nên động lực cách mạng, đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và cơng cuộc cải tạo và xây dựng xã hội mới;  Liên minh công nông xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ


bản của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Cả hai giai cấp đều là những người lao động bị áp bức vì vậy có cùng mơc tiêu, nguyện vọng muốn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cộng;


 Liên minh công nông là do sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất cơng nghiệp với sản xuất nơng nghiệp- hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu khơng có sự liên minh chặt chẽ giữa cơng nhân và nơng dân thì hai ngành kinh tế này không thể phát triển được.


Câu 7: Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân?


Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân: Nội dung chính trị của liên minh:


 Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh cơng nơng nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh cơng nơng là cơ sở chính trị-xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.  Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã hội


chủ nghĩa.


 Nội dung kinh tế của liên minh là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác


 Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của xã hội.


 Liên minh kinh tế thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp; qua vai trị của nhà nước với hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân.

[6]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 6 o Liên minh cơng nơng nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân


tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu tinh thần ngày càng cao của công nơng.


o Liên minh cơng nơng cịn nhằm xố bỏ bất cơng, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân, tạo môi trường thuận lợi cho công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao.


Những nguyên tắc cơ bản của liên minh công nông


 Đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân trong khối liên minh. Đây là vấn đề có tính ngun tắc để có thể từng bước thực hiện mơc tiêu, lợi ích của liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân.


 Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài.


 Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng quan hệ giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi nghèo nàn.


Câu 8: Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa?


Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen. Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời sau thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trải qua hai giai đoạn cơ bản phát triển từ thấp đến cao


 Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản là giai đoạn mới được “thốt thai”, “lọt lịng” từ chủ nghĩa tư bản, cịn mang “dấu vết” của xã hội tư bản. Đây là thời kỳ quá độ về chính trị, là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong giai đoạn này, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối làm theo năng lực, hưởng theo lao động.


 Giai đoạn cao của xã hội cộng sản là giai đoạn chủ nghĩa cộng sản đã được xây dựng hoàn toàn. Ở giai đoạn này con người khơng cịn lệ thuộc phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao động xã hội; lao động trong giai đoạn này không chỉ là phương tiện kiếm sống mà nó trở thành nhu cầu của con người. Trình độ phát triển của xã hội cho phép thực hiện nguyên tắc phân phối theo nhu cầu.


Quan điểm của V.I.Lênin. V.I.Lênin đã phát triển và cụ thể hố quan điểm phân kỳ hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa của C.Mác và Ph.Ăngghen. Ông gọi giai đoạn thấp là tế-xã hội tế-xã hội chủ nghĩa [hay chủ nghĩa xã hội], giai đoạn cao là xã hội cộng sản chủ nghĩa [hay chủ nghĩa cộng sản]. Đặc biệt, ông phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Theo đó, hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chia làm ba giai đoạn cơ bản


 Những cơn đau đẻ kéo dài [thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội]. V.I.Lênin một mặt thừa nhận
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ theo nghĩa rộng- từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản- quá độ trực tiếp từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao lên xã hội cộng sản. Mặt khác từ thực tiễn lịch sử, V.I.Lênin cịn nói đến hình thức quá độ đặc biệt, gián tiếp của các nước tư bản phát triển ở mức trung bình và quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa của nhiều nước vốn là nước nông nghiệp lạc hậu, các nước tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội [quá độ đặc biệt của đặc biệt];


 Xã hội xã hội chủ nghĩa- giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản;  Xã hội cộng sản chủ nghĩa- giai đoạn cao của hình thái kinh tế-xã hơi cộng sản. Câu 9: Tính tất yếu, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

[7]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 7 của chế độ áp bức, bóc lột, bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xố bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội cơng bằng, bình đẳng. Muốn có một xã hội như vậy cần phải có một thời gian nhất định.


 Chủ nghĩa xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Với những nước đã qua chế độ tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội nhưng muốn cơ sở ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, săp xếp lại. Với những nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thời gian lâu dài để thực hiện nhiệm vụ tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa.


 Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.


 Xây dựng chủ nghĩa xã hội là cơng việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian
để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những cơng việc đó.


 Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà trong đó cịn tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội mới với những tàn dư của xã hội cũ. Chúng đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.


 Trên lĩnh vực kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa;


 Trên lĩnh vực chính trị, tương ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;


 Trên lĩnh vực xã hội cịn có sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay;


 Trên lĩnh vực văn hoá-tư tưởng, bên cạnh nền văn hóa mới, hệ tư tưởng mới, còn tồn tại những tàn dư của nền văn hóa cũ lạc hậu, thậm chí phản động.


Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh giữa giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã giành được chính quyền nhà nước đang thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước lên chủ nghĩa xã hội, với một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới, với những hình thức và nội dung mới.


Câu 10: Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa?


Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, Đảng Cộng sản thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với xã hội; là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên từ cơ sở vật chất, kinh tế xã hội chủ nghĩa; là nhà nước kiểu mới thay thế nhà nước tư sản; là hình thức chun chính vơ sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


 Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, bất kỳ nhà nước nào cũng có các đặc trưng cơ bản là quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định; có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội; có hệ thống thuế để ni bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, do bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, nên Nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn có những đặc trưng riêng của nó


 Nhà nước xã hội chủ nghĩa không phải là công cụ để đàn áp một giai cấp nào đó, mà là cơng cụ thực hiện lợi ích cho những người lao động; nhưng vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thơng qua chính đảng của nó đối với nhà nước vẫn được duy trì.

[8]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 8 đại đa số nhân dân; và chuyên chính, trấn áp đối với thiểu số những kẻ bóc lột, đi ngược lại


với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực trấn áp, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn coi mặt tổ chức xây dựng là đặc trưng cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.  Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; là phương thức thể hiện


và thực hiện dân chủ. Theo V.I.Lênin, con đường vận động và phát triển của nó là ngày càng hồn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.


 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước khơng cịn ngun nghĩa”, nhà nước "nửa nhà nước”. Sau khi cơ sở kinh tế-xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi, thì nhà nước cũng khơng còn, nhà nước “tự tiêu vong”. Đây cũng là đặc trưng nổi bật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.


 Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa


 Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi là có tính sáng tạo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự chủ nghĩa tư bản và hình thành trật tự chủ nghĩa xã hội và đây là chức năng căn bản nhất trong hai chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.


 Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính là quản lý đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ quản lý, mà cơ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất để giai cấp vơ sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản.


Câu 11: Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa?


Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những thiết chế quan trọng bậc nhất của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.


 Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chun chính vơ sản [tức nhà nước xã hội chủ nghĩa]. Bản chất của thời kỳ quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy, chun chính vơ sản là bản chất của thời kỳ quá độ. Do đó, thời kỳ q độ tất yếu như thế nào thì chun chính vơ sản tất yếu như thế.


 Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn được luận giải bằng thực tiễn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


 Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xãa bỏ về phương diện chính trị, nhưng chưa bị xố bỏ hồn tồn về mặt giai cấp. Chúng vẫn cịn có những âm mưu hoạt động chống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần phải nắm vững cơng cụ chun chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi sự phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


 Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh tế-xã hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này khơng thể tự mình đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trị là thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân đối với tồn xã hội, đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ chức.  Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực dân chủ, vi phạm

[9]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 9  Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử xã hội lồi người; là nhu cầu khách quan của con


người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị nhân văn; là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất cơng và bóc lột.


 Dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị, gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền thì sẽ khơng có dân chủ phi giai cấp, dân chủ chung chung. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội.


 Dân chủ cịn là sản phẩm của q trình vươn lên của con người trong quá trình làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Dân chủ phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người trong tiến trình phát triển của xã hội, thể hiện thực chất mối quan hệ giữa người với người được duy trì theo quan niệm về nguyên tắc bình đẳng. Xét ở góc độ này, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn, nhân đạo trong q trình giải phóng con người và tiến bộ xã hội.



Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa


 Với tư cách là một chế độ được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo mọi quyền lực thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Vì vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.


 Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ cơng hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng với q trình hình thành và hồn thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.


 Trên cơ sở sự kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của tồn xã hội [do nhà nước của giai cấp công nhân đại diện], nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới


 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp của giai cấp cơng nhân- dân chủ đi đôi với kỷ cương, kỷ luật, với trách nhiệm của cơng dân trước pháp luật.


Câu 13: Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?


 Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, môc tiêu và động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ.


 Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm mở rộng dân chủ, tạo điều kiện để liên tục phát triển nhân cách, phát triển ý thức xã hội, nâng cao tính tích cực chính trị-xã hội của quần chúng, làm bộc lộ và huy động các năng lực tổ chức, trí tuệ của nhân dân.



 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự hình thành và tự hồn thiện của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.


 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước hết nó trở thành điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện cần thiết và tất yếu để mỗi cơng dân được sống trong bầu khơng khí thực sự dân chủ.


 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng chính là q trình vận động và thực hành dân chủ, biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới, chống các biểu hiện của dân chủ cực đoan, vơ chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.

[10]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 10  Chủ nghĩa Mác-Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là nền tảng tư tưởng


và giữ vai trò chủ đạo quyết định phương hướng phát triển nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là điều kiện quyết định đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể tự giác và hưởng thụ văn hoá của xã hội mới. Đặc trưng này phản ánh bản chất giai cấp cơng nhân và tính đảng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.


 Nền văn hố xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hố khơng cịn là đặc quyền, đặc lợi của thiểu số giai cấp bóc lột. Cơng cuộc cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội từng bước tạo ra tiền đề vật chất và tinh thần để đông đảo nhân dân tham gia xây dựng nền văn hoá mới và hưởng thụ những giá trị của nền văn hố đó.



 Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng Cộng sản và quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề có tính ngun tắc, là nhân tố quyết định trước tiên đối với việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Nền văn hố xã hội chủ nghĩa khơng hình thành và phát triển một cách tự phát, trái lại, nó phải được hình thành và xây dựng một cách tự giác, có sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Mọi sự coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò quản lý của Nhà nước đối với đời sống tinh thần của xã hội, đối với nền văn hoá xã hội chủ nghĩa sẽ dẫn đến làm mất phương hướng chính trị của nền văn hố- nền tảng tinh thần của xã hội. Câu 15: Trình bày tính tất yếu và những nội dung cơ bản trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa?


Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa


 Xuất phát từ tính triệt để, tồn diện của cách mạng xã hội chủ nghĩa địi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa.


 Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã hội cũ lạc hậu. Mặt khác, xây dựng nền văn hố xã hội chủ nghĩa cịn là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và hưởng thụ văn hoá tinh thần.


 Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình nâng cao trình độ văn hố cho quần chúng nhân dân lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt văn hóa. Đây là điều kiện cần thiết để đơng đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hố của quần chúng.


 Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hố vừa là mơc tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Những nội dung cơ bản của nền văn hố xã hội chủ nghĩa


 Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới. Đây là điều kiện không thể thiếu để xây dựng nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa, để quần chúng có nhận thức đúng và tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước.


 Xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Con người là sản phẩm của lịch sử nhưng đồng thời con người cũng chính là chủ thể q trình phát triển của lịch sử. Vì vậy, việc đào tạo con người mới với tư cách là chủ thể sáng tạo có ý thức của xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, là một yêu cầu tất yếu.

[11]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 11 nước thuộc về nhân dân; chủ nghĩa Mác-Lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội v.v


 Xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa. Gia đình văn hố xã hội chủ nghĩa được từng bước xây dựng cùng với tiến trình phát triển của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội [gia đình được xem là tế bào của xã hội], có thể nói, thực chất của việc xây dựng gia đình văn hố là nhằm góp phần xây dựng nền văn hố xã hội chủ nghĩa.


Câu 16: Dân tộc là gì? Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin?


Dân tộc là gì? Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, đa cấp độ, được xác định tuỳ từng tình huống cụ thể. Hiện nay có thể hiểu khái niệm dân tộc theo hai nghĩa, dân tộc là dân tộc-quốc gia với tư cách là một cộng đồng chính trị-xã hội rộng lớn và dân tộc được hiểu là cộng đồng dân tộc-tộc người.


 Dân tộc-quốc gia là một cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, cùng chung một vận mệnh lịch sử, có những lợi ích chung [về kinh tế, chính trị], có chung nền văn hố [thể hiện trong phong tục tập quán, tín ngưỡng, tâm lý, lối sống v.v]  Dân tộc-tộc người là một cộng đồng người ổn định hoặc tương đối ổn định, có chung một ngơn ngữ, một nền văn hố, có ý thức tự giác tộc người. Với ba tiêu chí này đã tạo ra sự ổn định trong mỗi dân tộc trong quá trình phát triển. Rõ ràng là cả những khi có sự thay đổi về lãnh thổ hay thay đổi về phương thức sinh hoạt kinh tế, cộng đồng dân tộc vẫn tồn tại trên thực tế.  Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin


Cơ sở xây dựng Cương lĩnh là những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc; là sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc. Nội dung Cương lĩnh gồm  Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lớn hay nhỏ [kể cả bộ tộc và chủng


tộc] khơng phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hố-xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế.


 V.I.Lênin triển khai nội dung bình đẳng ở hai cấp độ là bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc và bình đẳng giữa các dân tộc-tộc người trong một quốc gia đa dân tộc.


 Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản;  Trên phạm vi giữa các quốc gia dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.


 Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.


 Các dân tộc được quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng thực chất là tự quyết về chính trị. Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.

[12]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 12 sự phân lập mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước.


 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.


 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định môc tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Đồng thời nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc chiến thắng kẻ thù của mình. Đồn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.


Câu 17: Phân tích bản chất, nguồn gốc của tơn giáo?


Phân tích bản chất của tơn giáo. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã làm rõ bản chất của tôn giáo trên cơ sở xem tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội, Ơng viết, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào trong đầu óc của con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.


 Tôn giáo là sản phẩm của con ngựời, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những người cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân.


 Tôn giáo được tạo thành bởi ba yêú tố cơ bản là ý thức tôn giáo [gồm tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo], hệ thống nghi lễ tơn giáo [trong đó hoạt động thờ cóng là yếu tố cơ bản], tổ chức tơn giáo [thường có hệ thống từ trung ương đến cơ sở]. Vì vậy, tơn giáo là một lực lượng xã hội trần thế, có tác động khơng nhỏ đến đời sống xã hội.


Nguồn gốc của tôn giáo:


Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tơn giáo ra đời do trình độ lực lượng sản xuất thấp, kém đã làm cho con người không nắm được thực tiễn những lực lượng tự nhiên, mà cảm thấy yếu đuối và bất lực trước tự nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì thế, họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.


 Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh tự phát của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực trước những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế lực nào đó của xã hội. Khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hố giai cấp và áp bức bóc lột, của những ngẫu nhiên, may rủi, con người lại hướng niềm tin vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tơn giáo.


Nguồn gốc nhận thức. Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn. Ln có khoảng cách giữa cái biết và cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con người, thế giới vừa luôn là cái hiểu được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do khơng giải thích được cái bí ẩn ấy nên con người dễ xun tạc nó, điều gì khoa học chưa giải thích được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.

[13]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 13 thì sự vật, hiện tượng được con người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.


Nguồn gốc tâm lý là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biệt là những trạng thái tâm lý tiêu cực.


 Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực như sự bất hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi v.v dễ dẫn con người đến với tôn giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ đau của con người trong cuộc sống hiện thực.


 Không chỉ vậy, những trạng thái tâm lý tích cực như sự hân hoan, vui sướng, mãn nguyện v.v đơi khi cũng có thể là một ngun nhân dẫn con người đến với tơn giáo. Ngồi ra, các yếu tố như thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán cũng là những nguyên nhân tâm lý dẫn đến sự hình thành, duy trì và phát triển niềm tin tôn giáo.


Câu 18: Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội? Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo?


Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội


 Nguyên nhân nhận thức. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa thể lý giải được. Do đó trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải từ sức mạnh của đấng siêu nhiên.


 Nguyên nhân kinh tế. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội, với những sự bất bình đẳng nhất định về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đã mang đến cho con người những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi, làm cho con người dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.


 Nguyên nhân tâm lý. Tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất, đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệ. Vì vậy, dù có thể có những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, xã hội thì tơn giáo cũng không thay đổi ngay theo tiến độ của những biến đổi kinh tế-xã hội mà nó phản ánh.


 Ngun nhân chính trị-xã hội. Tơn giáo có những điểm còn phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Giá trị đạo đức, văn hố của tơn giáo đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận nhân dân. Chính vì vậy, trong một chừng mực nhất định, tơn giáo vẫn có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng.


 Nguyên nhân văn hố. Trong thực tế, sinh hoạt tơn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hoá tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của cá nhân trong cộng đồng. Vì vậy, sinh hoạt tơn giáo đã lơi cuốn một bộ phận nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hố tinh thần, tình cảm của họ.  Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến sự tồn tại của tơn giáo trong q trình xây dựng chủ


nghĩa xã hội. Song cũng cần nhận thức được rằng tơn giáo cũng có những biến đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế-xã hội của quá trình cải tạo và xây dựng xã hội mới. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo


 Khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội gắn liền với công cuộc
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.

[14]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 14  Thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người không theo một tôn giáo nào,


đồn kết các tơn giáo hợp pháp, chân chính, đồn kết tồn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo.


 Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đây là việc cần thiết, bởi bản thân tôn giáo nào cũng gồm hai mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh hoặc tả khuynh trong giải quyết vấn đề tôn giáo.


 Phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tơn giáo.


Câu 19: Sự ra đời hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó? Sự ra đời và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa


 Trong chiến tranh thế giới thứ II, Đảng Cộng sản ở nhiều nước châu Âu và châu Á đã lãnh đạo quần chúng nhân dân phối hợp với Hồng qn Liênxơ thành mặt trận chống phátxít. Đảng Cộng sản ở nhiều nước đã đứng lên lãnh đạo quần chúng nhân dân vũ trang giành chính quyền thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.


 Trong thời gian 5 năm [từ năm 1944 đến năm 1949] ở châu Âu và châu Á đã có 13 nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo bằng ba phương thức đã giành được chính quyền và sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội.


o Phương thức chủ yếu dựa vào lực lượng vũ trang của nhân dân nước mình, xây dựng
các căn cứ địa cách mạng, khi thời cơ đến đã lãnh đạo nhân dân đứng lên giành chính quyền như Cộng hoà nhân dân liên bang Nam Tư [1944], nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà [1945], Cộng hoà nhân dân Anbani [1946] và Cộng hoà nhân dân Trung Hoa [1949].


o Phương thức chủ yếu dựa vào Hồng qn Liênxơ giải phóng đồng thời phối hợp vũ trang của nhân dân nước mình như Cộng hoà nhân dân BaLan [1945], Bungari [1946], Rummani [1948], Hunggari và Tiệp Khắc [1946] nhưng sau đó phải đấu tranh trong nội bộ chính phủ để trục xuất các phần tử tư sản, trở thành nước cộng hoà dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo [Hunggari 1947; Tiệp Khắc 1948] và Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên [1948].


o Phương thức hoàn toàn do Hồng qn Liênxơ giải phóng và Liênxơ giúp đỡ để lên con đường chủ nghĩa xã hội như Cộng hoà dân chủ Đức [10/1949].


 Vậy là sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội từ một nước đã mở rộng ra 13 nước ở châu Âu và châu Á; với thắng lợi của cách mạng dân chủ ở Cu Ba năm 1959, nước cộng hoà Cu Ba chuyển sang chủ nghĩa xã hội. Như vậy chủ nghĩa xã hội đã không chỉ ở châu Âu, châu Á mà còn mở rộng đến châu Mỹ Latinh. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống tồn tại song song với hệ thống tư bản chủ nghĩa.


Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực


Trải qua hơn 74 năm tồn tại và phát triển, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liênxô và Đông Âu đã đem lại những thành tựu to lớn


Về chính trị.Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở các nước từ sau chiến tranh thế giới thứ II đã làm thay đổi căn bản trong quá trình phát triển của thế giới, mở ra một thời đại mới- thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

[15]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 15 quốc xã hội chủ nghĩa và góp phần quyết định vào việc chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai.


Về văn hoá-xã hội. Xố bỏ được giai cấp bóc lột, khắc phục được những bất cơng xã hội, giải phóng hàng trăm triệu người ra khỏi tình cảnh nơ lệ, phụ thuộc. Giải quyết căn bản nạn thất nghiệp và mù chữ, thất học. Chăm sóc y tế và bảo hiểm, trợ cấp xã hội được thực hiện. Phát triển mạnh mẽ giáo dục phổ cập và nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân. Đạt nhiều thành tựu và vươn tới đỉnh cao trong khoa học, văn học, nghệ thuật.


 Với sức mạnh tổng hợp của mình, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã có ảnh hưởng to lớn đến đời sống chính trị thế giới. Chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào bảo vệ hồ bình thế giới. Cũng chính sự lớn mạnh của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động những thập niên 50, 60 và 70 của thế kỷ XX buộc các nước tư bản chủ nghĩa muốn tồn tại phải có những điều chỉnh nhất định.


Câu 20: Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xô viết?Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mơ hình phát triển của chủ nghĩa xã hội Xơviết. Nếu như mơ hình tổ chức xã hội dựa trên kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được sức mạnh cho cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại thì trong điều kiện hồ bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội, mơ hình này tỏ ra khơng phù hợp. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung làm mất đi tính chủ động sáng tạo của người lao động, chậm trễ trong việc tiếp thu những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ. Trong những điều kiện lịch sử mới, mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơviết tỏ ra khơng cịn phù hợp, là ngun nhân sâu xa làm cho xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ ở Liênxô và Đông Âu.


Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ


Chung quy lại, vấn đề nảy sinh từ nội bộ Đảng cầm quyền và sai lầm, sự phản bội của những người
lãnh đạo cao nhất. Trong cải tổ, Đảng Cộng sản Liênxô đã mắc sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức.


 Đảng không coi trọng kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn nước mình và đặc điểm thời đại; không coi trọng việc kế thừa, bổ sung và phát triển lý luận mácxít. Hoặc giáo điều, dập khn máy móc, khơng căn cứ vào tình hình mới để phát triển sáng tạo. Đánh giá không công bằng với lịch sử, từ chỗ phê phán sai lầm của cá nhân đi đến phủ nhận toàn bộ lịch sử của Đảng và Nhà nước, phủ định chế độ xã hội chủ nghĩa, phủ định chủ nghĩa Mác-Lênin để cuối cùng đi theo con đường chủ nghĩa dân chủ xã hội.


 Chế độ tập trung trong Đảng bị phá hoại, không những làm cho Đảng mất khả năng của bộ chỉ huy chiến đấu mà ngay mâu thuẫn trong đảng cũng khơng giải quyết nổi. Tính quan liêu, giáo điều bảo thủ rất nặng nề ở bộ phận lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tác động to lớn đến đời sống xã hội. Sự phân liệt Đảng Cộng sản thành các phe nhóm chính trị khác nhau, nhiều tổ chức, đảng phái chính trị ra đời đấu tranh giành quyền lực chính trị. Khuynh hướng dân tộc ly khai nảy sinh, những cuộc xung đột đẫm máu xảy ra tạo môi trường cho các lực lượng phản động trỗi dậy, xã hội mất phương hướng, gây thảm hoạ cho nhân dân.


 Lực lượng phản bội trong nước tìm chỗ dựa từ các chính phủ tư sản bên ngoài, các thế lực chống chủ nghĩa xã hội cũng xem đây là cơ hội tốt để thực hiện ý đồ “diễn biến hồ bình”. Chúng ra sức cổ vũ lôi kéo những phần tử cơ hội, phản bội giữ địa vị cao ở các cơ quan Đảng, Nhà nước để đưa đất nước theo xu hướng tư bản. Khi bộ phận lãnh đạo tối cao đã liên kết với lực lượng đế quốc bên ngồi thì chủ nghĩa xã hội theo mơ hình Xơviết dễ dàng sụp đổ.

[16]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 16 Câu 21: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá?


 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện



 Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Kộo theo sự Phân công lao động xã hội là sự chuyên mơn hố sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đũi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mỗi người. Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hố. Phân cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.


 Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của q trình lao động. Chế độ tư hữu tạo nên sự độc lập về kinh tế giữa những người sản xuất, chia cắt họ thành từng đơn vị riêng lẻ, trong quá trình sản xuất những người sản xuất có quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu, bằng cách nào và trao đổi với ai. Như vậy, chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất hàng hố độc lập với nhau, nhưng phân cơng lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn. Muốn giải quyết mâu thuẫn này phải thông qua trao đổi, mua-bán sản phẩm của nhau.


⇒ Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy thì sản phẩm lao động khơng mang hình thỏi hàng hóa.


 Đặc trưng của sản xuất hàng hoá


 Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua-bán. Trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất; như sản xuất của người nông dân trong thời kỳ công xã Nguyên thuỷ, sản xuất của những nông dân gia dưới chế độ phong kiến v.v. Ngược lại, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán, tức để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua-bán.


 Lao động của người sản xuất hàng hố vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Mang
tớnh chất xã hội với sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội; mang tính tư nhân, với việc sản xuất cỏi gỡ, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hoá.


 Ưu thế của sản xuất hàng hố.Sản xuất hàng hố có những ưu thế so với sản xuất tự cung, tự cấp


 Sản xuất hàng hoá khai thác được những lợi thế về tự nhiờn, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hố lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyờn mơn hố lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá với tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá mở rộng giữa các quốc gia, thì nú cũng khai thỏc được lợi thế giữa các quốc gia với nhau.


 Trong sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cũng bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tớnh hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi địa phương, mà được mở rộng trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển

[17]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 17 động, nhạy bén, biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế; cải thiện hình thức và chủng loại hàng, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.


 Trong sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước v.v không chỉ làm cho đời sống vật chất, mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao, phong phú, đa dạng hơn.


Câu 22: Phân tích hàng hố và hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?


 Phân tích hàng hố. Hàng hố là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua-bán. Khái niệm trên cho ta thấy:


 Hàng hoá phải là sản phẩm của lao động, cũng những sản phẩm không do lao động tạo ra, dù rất cần thiết cho con người đều không phải là hàng hoá.


 Sản phẩm của lao động nhất thiết phải qua trao đổi mua bán.  Hàng hố phải có tính hữu dụng, được con người dùng.


 Phân tích hai thuộc tính của hàng hố. Hàng hố có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.  Giá trị sử dụng của hàng hố do cơng dụng và thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Cơng dụng đó nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất. Bất cứ hàng hố nào cũng có một hoặc một số cơng dụng nhất định và chính cơng dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất [ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi nồi súpde ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũng được dùng làm ngun liệu cho cơng nghiệp hố chất v.v]. Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hố, khơng phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thụng qua trao đổi, mua-bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Trong bất kỳ một xã hội nào, của cải vật chất của xã hội đều là một lượng nhất định những giá trị sử dụng. Xã hội càng tiến bộ thì số lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.


 Giá trị của hàng hoá. Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao
đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hố có giá trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hố có thể trao đổi được với nhau. Với vậy, khi người ta trao đổi hàng hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của mạnh ẩn dấu trong những hàng hóa ấy. Do vậy có thể nói, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.


 Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cũng giá trị trao đổi mà chúng ta để cập ở trên, chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện ra bờn ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hố. Cũng chính với vậy, giá trị là phạm trự chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.


 Ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay


 Đẩy mạnh phan công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.

[18]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 18 Câu 23: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và ý nghĩa của phát hiện này


đối với việc xây dựng lý luận giá trị lao động?


 Lao động sản xuấthàng hóa có hai thuộc tớnh với lao động đó có hai mặt là lao động cụ thể và lao động trau tượng.


 Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyờn môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mơc đích, phương pháp, cơng cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mơc đích là làm ra quần áo chứ khơng phải là bàn ghế; cũng phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có cơng cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào v.v; cũng lao động của người thợ may thì tạo ra quần ỏo để mặc, lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi v.v. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.


 Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội.


 Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thỏi kinh tế-xã hội nào. Những hình thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hố có sự khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hố đó có điểm chung giống nhau là giá trị của chúng đều do lao động trau tượng tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.


 Lao động trau tượng là lao động của người sản xuất hàng hố đó gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nú để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.


 Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trau tượng tạo ra giá trị hàng hố. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trau tượng của người sản xuất hàng hố kết tinh trong hàng hố. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hố.


 Ý nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị. Phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá tạo nên sự thành công trong việc xaay dựng lý luận giá trị.



 Xác định được chất của giá trị là do lao động trau tượng kết tinh, biểu hiện quan hệ xã hội và là một phạm trự lịch sử.


 Xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời gian lao động xã hội cần thiết.


 Xác định được hình thỏi biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ hình thỏi giản đơn đến hình thỏi mở rộng, hình thỏi chung và cuối Cùng là hình thỏi tiền.


 Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật này đũi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo thời gian lao động xã hội cần thiết.


Câu 24:Phân tích mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hố với tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá?


 Hàng hố có hai thuộc tớnh là giá trị và giá trị sử dụng với lao động của người sản xuất hàng hố có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trau tượng. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là lao động cụ thể và lao động trau tượng, phản ánh tính tư nhân và tính xã hội của lao động sản xuất hàng hoá.

[19]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 19 Caau25: Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của


hàng hoá?


 Lượng giá trị của hàng hoá. Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trau tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.


 Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hố đó. Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động để sản xuất ra hàng hố khơng giống nhau, tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Với vậy, lượng giá trị hàng hố khơng phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.


 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hố nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ trang thiết bị trung bình, với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó. Trình độ thành thạo trung bình tức trình độ nghề, trình độ kỹ thuật, mức độ khéo léo của đại đa số người cùng sản xuất mặt hàng nào đó. Cường độ lao động trung bình là cường độ lao động trung bình trong xã hội, sức lao động phải được tiêu phí với mức căng thẳng trung bình, thụng thường. Điều kiện bình thường của xã hội tức là muốn núi dựng công cụ sản xuất loại gỡ là phổ biến, chất lượng nguyên liệu để chế tạo sản phẩm ở mức trung bình.


 Cũng cần chỳ ý rằng, trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, điều kiện bình thường của xã hội đối với mỗi nước, mỗi ngành là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.


 Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiêt gần sát với thời gian lao động cá biệt [mức hao phí lao động cá biệt] của người sản xuất hàng hố nào cung cấp đại bộ phận hàng hố đó trên thị trường. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng khơng cố định, do đó lượng giá trị hàng hố cũng khơng cố định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lượng giá trị của hàng hố cũng thay đổi.


 Như vậy chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, mới là cái quy định đại lượng giá trị của hàng hoá ấy.


Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá


 Do thời gian lao động xã hội cần thiết luụn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hố cũng là
một đại lượng khơng cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay đơn giản của lao động


 Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của hàng hố tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.


 Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ khéo léo [sự thành thạo] trung bình của người công nhân; mức độ phát triển của khoa học, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.

[20]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 20 lao động cũng tăng lên tương ứng cũng lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.


 Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ chúng đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng cũng khác nhau ở chỗ tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm [hàng hoá] sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó nó gần như một yếu tố có “sức sản xuất” vơ hạn; cũng tăng cường độ lao động tuy có làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên, nhưng không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hoá. Hơn nữa, tăng cường độ lao động phụ thuộc vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó nó là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn. Chính với vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.


 Tính chất của lao động. Lao động giản đơn và lao động phức tạp


 Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường khơng cần phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đũi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.


 Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tuy nhiên để tiến hành trao đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bình trờn cơ sở lao động phức tạp bằng bội số của lao động giản đơn.


Câu 26: Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền?


Nguồn gốc của tiền. Tiền là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá của các hình thỏi giá trị hàng hóa. Các hình thỏi giá trị hàng hóa


 Hình thỏi giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thỏi phụi thai của giá trị, nú xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hố, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp đổi vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải đổi lấy 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Cũng thúc là cỏi được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mạnh, thúc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ vậy với bản thõn thúc cũng có giá trị. Hàng hóa [vải] mà giá trị của nú được biểu hiện ở một hàng hoá khác [thóc] thì gọi là hình thỏi giá trị tương đối. Cũng hàng hóa [thúc] mà giá trị sử dụng của nú biểu hiện giá trị của hàng hóa khác [vải] gọi là hình thỏi vật ngang giá.


 Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị. Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trau tượng. Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội. Hình thỏi giá trị tương đối và hình thỏi vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tỏch rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi chưa thể cố định.


 Hình thỏi giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hố này có thể quan hệ với nhiều hàng hố khác. Tương ứng với giai đoạn này là hình thỏi đầy đủ hay mở rộng. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc, hoặc = 2 con gà, hoặc = 0,1 chỉ vàng. Đây là sự mở rộng hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Ở vị dụ trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng. Như vậy, hình thỏi vật ngang giá đó được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

[21]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 21 đi đường vũng, ang hàng hoá của mạnh đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, rồi đem đổi lấy thứ hàng hoá mạnh cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thỏi chung của giá trị xuất hiện.


Ví dụ, 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 1 mét vải. Ở đây, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mạnh ở Cùng một thứ hàng hóa đóng vai trị là vật ngang giá chung. Tuy nhiờn, vật ngang giá chung chưa ổn định ở mọi thứ hàng hoá nào; trong các địa phương khác nhau thì hàng hóa dựng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.


 Hình thỏi tiền. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, xuất hiện đũi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tơn và phổ biển thì xuất hiện hình thỏi tiền tệ của giá trị. Ví dụ, 10 kg thóc; 1mét vải, 2 con gà = 0,1 gr vàng [vật ngang giá chung, cố định]; trong trường hợp này, vàng trở thành tiền tệ.


 Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trị tiền, nhưng về sau được cố định lại ở các kim loại quý như vàng, bạc và cuối cùng là vàng. Vàng đóng vai trị tiền là do những ưu điểm của nó như thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, khơng hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng được lượng giá trị lớn.


 Tiền xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi tiền ra đời thì hàng hố được phân thành hai cực; một bên là các hàng hố thơng thường; một bên là hàng hố [vàng] đóng vai trị tiền. Đến đây giá trị các hàng hố đó có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.


 Bản chất của tiền. Tiền là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hố.


Câu 27: Phân tích các chức năng của tiền?


 Thước đo giá trị. Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thõn tiền phải có giá trị. Với vậy, tiền làm chức năng thước đo giá trị thường là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hố khơng nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh tưởng tượng với lượng vàng nào đó. Sở dĩ có thể làm được như vậy, với giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đó có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phớ để sản xuất ra hàng hoá. Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hố đó. Do đó, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.


 Giá cả hàng hóa do các yếu tố sau đây quyết định  Giá trị hàng hoá;


 Ảnh hưởng của quan hệ cung-cầu hàng hoá;  Cạnh tranh;


 Giá trị của tiền.

[22]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 22  Phương tiện lưu thông. Với chức năng này, tiền làm môi giới trong q trình trao đổi hàng


hố. Để làm chức năng lưu thơng hàng hố phải dùng tiền mặt. Trao đổi hàng hố lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hố. Cơng thức lưu thơng hàng hố là H-T-H; tiền làm mơi giới trong trao đổi hàng hố làm cho hành vi bán và mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự khơng nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.


 Trong lưu thơng, lúc đầu tiền xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nộn. Dần dần nú được thay thế bằng tiền đúc. Tiền đúc dần bị hao mũn và mất một phần giá trị của nú nhưng vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.


 Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nú. Sở dĩ có tình trạng này là với tiền làm phương tiện lưu thơng chỉ đóng vai trị chốc lỏt. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mạnh cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền khơng nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt kim loại của đơn vị tiền tệ làm giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy mặc dù tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.


 Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là với tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thỏi giá trị, nờn cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thơng. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hố nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thơng. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá ớt thì một phần tiền vàng rỳt khỏi lưu thơng đi vào cất trữ.



 Phương tiện thanh toán. Khi làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng v.v. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng với là mua bỏn chịu nờn đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thơng để làm phương tiện thanh tốn. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu tra lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rói, đến kỳ thanh tốn, nếu một khâu nào đó khơng thanh tốn được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá với hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lờn. Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toỏn mới không cần tiền mặt như ký sổ, sộc, chuyển khoản, thẻ điện tử v.v.

[23]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 23  Tóm lại. Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với nhau. Sự


phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Câu 28: Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nước ta hiện nay?


Nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá; quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hố phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.


 Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mạnh phự hợp với mức hao phớ lao động xã hội cần thiết để có thể tồn tại; cũng trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá- tức là giá cả phải bằng giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo “mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.


Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hố, quy luật giá trị có ba tác động.


 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố. Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hố bán chạy, lói cao, thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hố bán khơng chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hố cao. *] Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hố giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ ra sự biến động về kinh tế, mà cũng có tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.


 Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hố nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều đó địnch thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.


 Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối Cùng sẽ dẫn đến tồn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội khơng ngừng giảm xuống.


[24]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 24  Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời


với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.


Ý nghĩa thực tiễn


 Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.


 Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trị tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự cơng bằng xã hội.


Câu 29: Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nước ta hiện nay?


Nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá; quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hố phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.


 Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mạnh phự hợp với mức hao phớ lao động xã hội cần thiết để có thể tồn tại; cũng trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá- tức là giá cả phải bằng giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo “mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.


Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động.


 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố. Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hố bán chạy, lói cao, thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt q cầu, giá cả hàng hố giảm xuống, hàng hố bán khơng chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hố cao. *] Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hố giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ ra sự biến động về kinh tế, mà cũng có tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.


 Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hố nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều đó địnch thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.


 Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối Cùng sẽ dẫn đến tồn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội khơng ngừng giảm xuống.

[25]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 25
lao động xã hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa theo mức hao phớ lao động xã hội cần thiết [theo giá trị] sẽ thu được nhiều lói, giàu lờn, có thể mua sắm thờm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí th lao động và trở thành ơng chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hố nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đơng xã hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghốo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.


 Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.


Ý nghĩa thực tiễn


 Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.


 Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trị tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự cơng bằng xã hội.


Câu 30: Phân tích sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Theo anh [chị] điều kiện gỡ quyết định tiền tệ biến thành tư bản. Với sao?


Phân tích sự chuyển hố của tiền tệ thành tư bản


 Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản được thể hiện trong công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Ta có T-H-T’ [cơng thức chung của tư bản] và H-T-H [cơng thức lưu thơng hàng hố giản đơn].


 Hai công thức trên: Giống nhau ở chỗ đều dược tạo nên bởi hai yếu tố hàng và tiền; đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán; đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán. Khác nhau ở chỗ lưu thơng hàng hố giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán [H-T] và kết thúc bằng hành vi mua [T-H]; điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hố, tiền chỉ đóng vai trị trung gian, mơc đích cuối cùng của q trình này là giá trị sử dụng. Ngược lại, lưu thông tư bản bắt đầu bằng hành vi mua [T-H] và kết thúc bằng hành vi bán [H-T]; điểm xuất phát và kết thúc đều là tiền, hàng hố chỉ đóng vai trị trung gian, mơc đích cuối cùng của lưu thơng tư bản là giá trị, và là giá trị lớn hơn.


 Mâu thuẫn của công thức chung tư bản. Lý luận giá trị khẳng định, giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhỡn vào công thức T-H-T’ ta cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong lưu thông; vậy, có phải lưu thơng tạo ra giá trị thặng dư?


 Trong trường hợp trao đổi ngang giá, chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, tổng giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng, thì cả hai bên trao đổi đều có lợi.


 Trong trường hợp trao đổi khơng ngang giá [hàng hố có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị], trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù cho cái thiệt khi mua và ngược lại. Cho dù có người chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị tồn xã hội cũng khơng hề tăng lên, bởi với số giá trị mà người này thu được chẳng qua cũng chỉ là sự ăn chặn số giá trị của người khác mà thôi.  Như vậy, lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị mới [giá trị thặng


dư]. Nếu người có tiền khơng tiếp xúc gỡ với lưu thơng, tức đứng ngồi lưu thơng, thì cũng không thể làm cho số tiền của mạnh lớn lờn được.

[26]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 26
thuẫn này phải tìm trờn thị trường một hàng hóa có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; C.Mác đó tìm ra và gọi đó là hàng hoá sức lao động.

[27]

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net T: 0989 627 405 Trang | 27 Website Hoc247.vn cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thơng minh, nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các trường chuyên danh tiếng.


I.

Luyện Thi Online



- Luyên thi ĐH, THPT QG với đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng. - H2 khóa nền tảng kiến thức lun thi 6 mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học. - H99 khóa kỹ năng làm bài và luyện đề thi thử: Toán,Tiếng Anh, Tư Nhiên, Ngữ Văn+ Xã Hội.


II.

Lớp Học Ảo VCLASS



- Mang lớp học đến tận nhà, phụ huynh khơng phải đưa đón con và có thể học cùng con. - Lớp học qua mạng, tương tác trực tiếp với giáo viên, huấn luyện viên.


- Học phí tiết kiệm, lịch học linh hoạt, thoải mái lựa chọn.


- Mỗi lớp chỉ từ 5 đến 10 HS giúp tương tác dễ dàng, được hỗ trợ kịp thời và đảm bảo chất lượng học tập.


Các chương trình VCLASS:


- Bồi dưỡng HSG Tốn: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học Tổ Hợp dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá Khánh Trình, TS. Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn cùng đơi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


- Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các trường PTNK, Chuyên HCM [LHP-TĐN-NTH-GĐ], Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các trường Chuyên khác cùng TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn.


- Hoc Tốn Nâng Cao/Tốn Chun/Tốn Tiếng Anh: Cung cấp chương trình VClass Toán Nâng Cao,


Toán Chuyên và Toán Tiếng Anh danh cho các em HS THCS lớp 6, 7, 8, 9.


III.

Uber Toán Học



- Gia sư Toán giỏi đến từ ĐHSP, KHTN, BK, Ngoại Thương, Du hoc Sinh, Giáo viên Toán và Giảng viên ĐH. Day kèm Toán mọi câp độ từ Tiểu học đến ĐH hay các chương trình Tốn Tiếng Anh, Tú tài quốc tế IB,… - Học sinh có thể lựa chọn bất kỳ GV nào mình u thích, có thành tích, chun mơn giỏi và phù hợp nhất. - Nguồn học liệu có kiểm duyệt giúp HS và PH có thể đánh giá năng lực khách quan qua các bài kiểm tra độc


lập.


- Tiết kiệm chi phí và thời gian hoc linh động hơn giải pháp mời gia sư đến nhà.

Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai



Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90%


Học Online như Học ở lớp Offline

B

Video liên quan

Chủ Đề