Sinh đối được miễn, giảm học phí

Ngày 27/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021 áp dụng đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Đây là một trong những văn bản quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người đang theo học từ cấp mầm non đến đại học thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015.

Ảnh minh hoạ: Vov.vn

Theo đó, quy định tại Điều 14. Đối tượng không phải đóng học phí gồm:

“1. Học sinh tiểu học trường công lập.

2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.”

Tuy nhiên, tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 quy định về Khung học phí [mức sàn - mức trần] đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên có quy định về khung học phí của học sinh tiểu học như sau: ở thành thị từ 300.000 đến 540.000 đồng mỗi tháng, ở nông thôn từ 100.000 đến 220.000 đồng mỗi tháng,...

Bên cạnh đó, một số địa phương cũng ban hành quy định về khung học phí [mức sàn và mức trần] đối với học sinh tiểu học nên rất nhiều phụ huynh thắc mắc học sinh tiểu học thuộc đối tượng miễn học phí nhưng tại sao lại có quy định khung học phí như trên.

Trong phạm vi bài viết xin được làm rõ thắc mắc trên của phụ huynh và bạn đọc.

Học sinh tiểu học công lập được miễn hoặc hỗ trợ học phí

Như đã trình bày ở trên tại Điều 14 Nghị định 81 quy định đối tượng không phải đóng học phí gồm: “1. Học sinh tiểu học trường công lập […]”

Bên cạnh đó, quy định tại Khoản 3 Điều 99 Luật Giáo dục 2019 hướng dẫn như sau:

“Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo

[...] 3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.[...]”.

Do đó, không phải tất cả các trường tiểu học đều được miễn học phí. Chỉ có học sinh tiểu học trường công lập được miễn học phí. Học sinh học các trường tiểu học tư thục vẫn phải đóng học phí nhưng sẽ được Nhà nước hỗ trợ một phần.

Mức cụ thể học phí cho học sinh phổ thông công lập từ năm học 2022 - 2023

Đồng thời, theo nội dung tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có hướng dẫn cho nội dung khung học phí năm học 2022-2023 như sau:

“Điều 9. Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông

[...] 2. Khung học phí năm học 2022 - 2023

a] Khung học phí [mức sàn - mức trần] đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:

Vùng

Năm học 2022 - 2023

Mầm non

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Thành thị

Từ 300 đến 540

Từ 300 đến 540

Từ 300 đến 650

Từ 300 đến 650

Nông thôn

Từ 100 đến 220

Từ 100 đến 220

Từ 100 đến 270

Từ 200 đến 330

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Từ 50 đến 110

Từ 50 đến 110

Từ 50 đến 170

Từ 100 đến 220

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.

Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.[...]”.

Như vậy, nội dung khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập tại bảng trên dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập. Còn đối với các trường tiểu học công lập thì vẫn thuộc trường hợp được miễn học phí.

Các đối tượng được miễn học phí, lộ trình miễn học phí theo Nghị định 81/2021

Trong bài viết, xin được chia sẻ thêm về đối tượng không phải đóng học phí gồm: Học sinh tiểu học trường công lập; Người học các ngành đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học, ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Quy định mới này có 19 đối tượng được hưởng miễn giảm học phí. So với quy định trước đây tại Nghị định 86 năm 2015, Nghị định 81/2021 đã bổ sung các trường hợp học sinh, sinh viên được miễn học phí như sau:

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 [được hưởng từ ngày 1.9.2024];

Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 [được hưởng từ ngày 1.9.2022];

Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 [được hưởng từ ngày 1.9.2025];

Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ;

Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Theo đó, điểm đáng chú ý trong quy định về các đối tượng được miễn học phí theo Nghị định 81 là tất cả trẻ em 5 tuổi sẽ được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025, tất cả học sinh trung học cơ sở sẽ được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026.

Theo quy định, có 5 trường hợp học sinh, sinh viên được giảm 50% hoặc 70% nếu thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 16 Nghị định 81 năm 2021.

Tài liệu tham khảo:

1. Luật Giáo dục 2019

2. Nghị định 81/2021/NĐ-CP

[*] Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Miễn, giảm học phí là một trong những quyền lợi hỗ trợ mà một số trẻ em, học sinh, sinh viên được nhận theo quy định của Chính phủ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ về cơ chế, đối tượng, thủ tục, hồ sơ xin miễn giảm học phí mới nhất từ năm 2022 theo luật, mời bạn cùng tham khảo.

1Cơ chế miễn, giảm học phí

Nghị định 81/2021/NĐ-CPđược ban hành vào ngày 27/08/2021 và có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 có quy định chi tiết về chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ phí học tập từ năm 2022 cho trẻ em mầm non, học sinh và sinh viên.

Căn cứ khoản 1 Điều 20 của Nghị định này quy định: Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập của đối tượng áp dụng miễn giảm, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

2Các đối tượng được miễn, giảm học phí

Dưới đây là danh sách các đối tượng được miễn giảm học phí được trích từ Nghị định 81/2021/NĐ-CP:

Đối tượng được miễn học phí

  • Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

  • Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
  • Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 [được hưởng từ ngày 01 tháng 09 năm 2024].
  • Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
  • Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 [được hưởng từ ngày 01 tháng 09 năm 2022].
  • Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 [được hưởng từ ngày 01 tháng 09 năm 2025].
  • Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển [kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên] theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

  • Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
  • Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
  • Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2017/NĐ-CP.
  • Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
  • Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
  • Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
  • Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí

- Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

  • Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
  • Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số [ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người] ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.

3Hồ sơ xin miễn, giảm học phí

Để nhận được hỗ trợ miễn, giảm học phí, học sinh, sinh viên cần chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ được quy định tại Điều 19,Nghị định 81/2021/NĐ-CP, quy định rõ như sau:

1. Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí.

2. Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí đối với các đối tượng sau:

Trường hợp được miễn học phí

Học sinh, sinh viên phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo đúng trường hợp của bản thân:

  • Giấy xác nhận thuộc đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân [UBND] xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với đối tượng học sinh, sinh viên khuyết tật.
  • Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện đối với: Trẻ mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; người học trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
  • Giấy xác nhận hộ nghèo do UBND xã cấp cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ nghèo.
  • Giấy chứng nhận được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
  • Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do UBND xã cấp cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; học sinh, sinh viên người dân tộc rất ít người.
  • Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú [trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc] đối với: trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người.
  • Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở [THCS] hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

Trường hợp được giảm, hỗ trợ tiền đóng học phí

  • Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú [trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc] đối với: trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III dân tộc miền núi, xã vùng bãi ngang ven biển hải đảo; học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
  • Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đối với trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân.
  • Giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp cho đối tượng trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ cận nghèo.

4Trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết

Cũng tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP, Khoản số 2,3 thuộc Điều 19quy định:

Trình tự thực hiện xin miễn, giảm học phí

Cha mẹ [hoặc người giám hộ] của đối tượng xin miễn, giảm học phí cần chuẩn bị và gửi hồ sơ xin miễn, giảm học phí tới cơ sở giáo dục trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học.

Có ba hình thức gửi hồ sơ được chấp nhận lànộp trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc hệ thống giao dịch điện tử.

Tham khảo và tải mẫu đơn xin miễn, giảm chi phí học tập theo Nghị định 81 tại đây.

Thời hạn giải quyết

Cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm phải xét duyệt hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí và chi phí học tập nêu trên.

5Một số lưu ý khi nộp hồ sơ miễn giảm học phí

1. Nếu một đối tượng thuộc nhiều trường hợp nhận hỗ trợ khác nhau thì có phải nộp nhiều bộ hồ sơ khác nhau hay không?

Điều này là không cần thiết. Nếu thuộc nhiều nhóm đối tượng, ví dụtrẻ em mầm non, học sinh, học viên giáo dục thường xuyên vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, thìchỉ cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ với đầy đủ giấy tờ liên quan được hướng dẫn bên trên, kèm theo đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo mẫu.

2. Trong suốt thời gian học tập, người thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ cần nộp 1 bộ hồ sơ ở lần đầu và hàng năm không cần phải nộp lại hồ sơ.

Còn người thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo thì phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo vào mỗi đầu học kỳ để được xem xét tiếp tục hỗ trợ cho học kỳ tiếp theo.

3.Nếu như có thẻ CCCD gắn chip mới thì cha mẹ [hoặc người giám hộ] không phải nộp Giấy khai sinh và Sổ hộ khẩu thường trú. Điều này cũng áp dụng với đối tượng hộ gia đình không còn hộ khẩu giấy vìthông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư trên hệ thống.

Mời bạn tham khảo một số mẫu laptop được kinh doanh tại Điện máy XANH để chuẩn bị hồ sơ nhanh chóng hơn:

Trên đây là thông tin về thủ tục và hồ sơ để xin miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí tập mới nhất theo Nghị định 81 của Chính phủ, áp dụng từ tháng 10/2021. Mong rằng bài viết sẽ giải đáp được nhu cầu thông tin cho bạn.

Video liên quan

Chủ Đề