Sơ độ kế toán giá vốn hàng bán theo Thông tư 133

Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán - TK 632

hoatieu.vn xin giới thiệu tới các bạn nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán theo Thông tư 133 – TK 632 mới nhất và đầy đủ nhất kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực vào 01/01/2017.

Phương pháp kế toán hàng hóa theo Thông tư 133 - TK 156

Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng theo thông tư 133 - TK 112

Phương pháp kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo Thông tư 133 - TK 333

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán theo Thông tư 133 – TK 632 như sau:

1. Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán

a] Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp [đối với doanhnghiệp xây lắp] bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT...

b] Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ [có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ] nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.

c] Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán [sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có].

d] Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

e] Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

2.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Bên Nợ:

– Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

  • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bìnhthường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
  • Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho [chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết].

– Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản ánh:

  • Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
  • Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;
  • Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ;
  • Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ;
  • Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ;
  • Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
  • Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh";
  • Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
  • Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước];
  • Trị giá hàng bán bị trả lại;
  • Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản đượcxác định là đã bán [chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh];
  • Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;
  • Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại
  • Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

2.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

2.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Bên Nợ:

  • Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết].

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước];
  • Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911"Xác định kết quả kinh doanh".

2.2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ

Bên Nợ:

  • Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết];
  • Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên NợTK 155 "Thành phẩm"; TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang";
  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết];
  • Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành đượcxác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

Cập nhật: 03/10/2016 Sưu tầm

  • Thứ Năm, 05/01/2017 05:20 GMT+7

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.


Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các chuyên gia kế toán của Kế toán 68 qua Tổng đài tư vấn:

Mr Thế Anh : 0981 940 117

Email:

Chức năng bình luận bị tắt ở Sơ đồ kế toán tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán [KKTX] theo thông tư 133

Sơ đồ chữ T tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT 133 đối với DN hạch toán theo PP Kê khai thường xuyên; Sơ đồ chữ T tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT 133 đối với DN hạch toán theo PP Kiểm kê định kỳ. Sơ đồ phản ánh cách hạch toán tài khoản 632 theo TT 133 một cách tóm tắt nhất. Để hiểu rõ hơn sơ đồ chữ T tài khoản 632, chúng ta cùng nghiên cứu các nội dung: Giá vốn là gì? Tài khoản 632 là gì? Nguyên tắc hạch toán kế toán TK 632 “Giá vốn hàng bán” ; Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632.

 Chúng ta cùng nghiên cứu Giá vốn là gì?

Theo điều 62 thông tư 133/2016/TT-BTC thì Giá vốn hàng bán là

  • GIÁ TRỊ TƯƠNG ỨNG VỚI LƯỢNG sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư  đã bán được của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian.
  • GIÁ THÀNH SẢN XUẤT của sản phẩm xây lắp đã bán được của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian.

>>> Giá vốn hàng bán phản ánh mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, …cũng như tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.

Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc sản xuất hoặc mua hàng hóa, dịch vụ đã được bán.

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”  là gì?

 Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”  theo thông tư 133 dùng để phản ánh các nội dung sau:

  • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ;
  • Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp [đối với doanh nghiệp xây lắp] bán trong kỳ.
  • Các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…”.

Khi hạch toán kế toán bất kể tài khoản nào, cũng đều phải đúng nguyên tắc. Và Tài khoản 632 theo thông tư 133 cũng không ngoại lệ. Vậy nguyên tắc hạch toán TK 632 theo thông tư 133 như thế nào. Mời các bạn xem:

 Nguyên tắc hạch toán của TK 632 theo TT 133 TẠI ĐÂY.

Trước khi đi vào Sơ đồ chữ T tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT133, để hiểu rõ sơ đồ này. Mời bạn xem Nội dung và kết cấu Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT133.

Nội dung và kết cấu Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo thông tư 133.

Bên nợ 
 
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh
  Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ
Chi phí NL,VL chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư

Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước]
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán [chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh].
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ chữ t tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT 133.

Mời các Bạn cùng xem Sơ đồ chữ t tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT 133 [hay còn gọi là sơ đồ hạch toán tài khoản 632 theo TT 133].

Sơ đồ chữ T tài khoản 632, tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN liên quan trực tiếp đến TK 632 “Giá vốn hàng bán. Sơ đồ giúp Kế toán có thể ghi nhớ và nắm bắt nội dung phản ánh của TK 632″Giá vốn hàng bán” nhanh nhất.

Qua Sơ đồ chữ t tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo TT133, Bạn đọc có thể  hình dung được nhanh nhất những nội dung phản ảnh của TK 632

Nếu các bạn chưa rõ về nội dung phản ánh của TK 632 thông qua Sơ đồ chữ t tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Kế Toán Hà Nội mời các bạn xem thêm :

  Hướng dẫn hạch toán tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán theo thông tư 133 >> TẠI ĐÂY.

Bạn có nhu cầu nâng cao trình độ kế toán thuế; Muốn có Chứng chỉ đại lý thuế; Hay muốn sử dụng Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp của Kế Toán Hà Nội. Hãy tham khảo:

 Lớp đào tạo Kế toán tổng hợp thực tế.

 Lớp luyện thi Chứng chỉ đại lý thuế.

 Dịch vụ kế toán trọn gói Uy tín.

Video liên quan

Chủ Đề