So sánh hệ thống tư pháp ở Đức và pháp

So sánh hệ thống tư pháp Pháp và Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [195.31 KB, 20 trang ]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT
=====000=====

TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH
SO SÁNH HỆ THỐNG TÒA ÁN TƯ PHÁP
CỘNG HÒA PHÁP VÀ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC

-

Nhóm thực hiện: Nhóm 14
37. Trần Hoàng Lan 1616610061
39. Bùi Thị Khánh Linh 1616610064
63. Vũ Hoài Thu 1616610098

-

64. Nguyễn Thu Thủy 1616610100
Lớp tín chỉ: PLU202[1-1718].1_LT

-

Giảng viên hướng dẫn: GV. Đinh Thị Minh Ngọc

Hà Nội, 10/2017


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................1


3. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................2
I. Tổng quan hệ thống tòa án tư pháp của Pháp và Đức:...........................................2
1. Hệ thống tòa án của Pháp:..............................................................................2
2. Hệ thống tòa án Đức:.......................................................................................4
II. So sánh giữa hai hệ thống tòa án tư pháp và lý giải nguyên nhân:.......................6
1. Các điểm giống nhau........................................................................................6
2. Lý giải nguyên nhân giống nhau.....................................................................7
3. Các điểm khác nhau.........................................................................................7
4. Lý giải nguyên nhân khác nhau......................................................................8
III. Đánh giá hai hệ thống tòa án Pháp và Đức:.........................................................9
1. Hệ thống tòa án Pháp:.....................................................................................9
2. Hệ thống tòa án Đức.......................................................................................11
KẾT LUẬN..............................................................................................................13
Tài liệu tham khảo:...................................................................................................15
ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM.........................16


LỜI MỞ ĐẦU
Luật so sánh là một môn học còn khá mới trong chương trình đào tạo luật ở
Việt Nam. Luật so sánh đã thể hiện vai trò to lớn của nó trong việc cung cấp các
thông tin về các hệ thống pháp luật trên thế giới trên phương diện so sánh, nhằm
đưa ra các điểm tương đồng và sự khác biệt giữa các lĩnh vực về luật pháp trong
đời sống. Trong khuôn khổ môn học, chúng tôi đưa đến bài tiểu luận này với những
điểm sau
1. Đối tượng nghiên cứu:
Trong môn học Luật so sánh, đối tượng nghiên cứu chính là các hệ thống pháp luật
tiêu biểu, điển hình mang những đặc trưng thuộc hai dòng họ pháp luật lớn trên thế
giới là Civil Law [Pháp, Đức] và Common Law [Anh, Mỹ]. Mang những đặc trưng
điển hình của dòng họ pháp luật Civil Law, hai quốc gia Pháp và Đức đều phát triển


hệ thống tòa án dựa trên nền tảng truyền thống, tuy nhiên cũng đã có nhiều thành
tựu trong quá trình phát triển và sửa đổi, gây được nhiều ảnh hưởng và trở thành hệ
thống tham chiếu của nhiều hệ thống tòa án trên thế giới. Vậy nên, chúng tôi đã lựa
chọn hệ thống tòa án của hai quốc gia này làm đối tượng nghiên cứu trong bài tiểu
luận này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhóm 14 đã lựa chọn đề tài: “Hệ thống tòa án Pháp và Đức dưới góc độ so sánh”
nhằm đi sâu nghiên cứu hai hệ thống pháp luật tiêu biểu cho dòng họ pháp luật
Civil Law này, từ đó nâng cao hiểu biết trong lĩnh vực Luật học, đưa ra những quan
điểm vận dụng ưu điểm, hạn chế nhược điểm trong hai hệ thống tòa án đã được
nghiên cứu vào hệ thống tòa án tại Việt Nam cùng mong muốn góp phần vào sự
phát triển của hệ thống tòa án nước ta.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả khách quan;
Phương pháp phân tích, tổng hợp;
Trang 1


Phương pháp so sánh, đối chiếu.
NỘI DUNG
I. Tổng quan hệ thống tòa án tư pháp của Pháp và Đức:
1. Hệ thống tòa án của Pháp:
a. Tòa án hiến pháp [Hội đồng bảo hiểm]: kiểm soát tính hợp hiến của luật,
chỉ xem xét vụ việc khi có đơn đề nghị của Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch
Thượng viện, Chủ tịch Hạ viện, 60 thượng nghị sĩ hoặc 60 hạ nghị sĩ.
b. Tòa án tư pháp:
- Tòa dân sự thông thường: gồm ba cấp xét xử:
Thứ nhất, tòa sơ thẩm thẩm quyền hẹp – thay thế cho tòa hòa giải, tòa này có
thẩm quyền xét xử các vụ dân sự nhỏ, có giá trị tranh chấp đến 10000 euros, sơ
thẩm đồng thời chung thẩm các vụ án có giá trị từ 4000 euros trở xuống.


Thứ hai, tòa sơ
thẩm thẩm quyền rộng
- cấp xét xử cơ bản
của hệ thống tòa án
Pháp - xét xử theo
nguyên tắc tập thể,
mỗi phiên tòa đều có 3
thẩm

phán

chuyên

nghiệp. Tòa TGI giải
quyết các vụ án dân sự
có trị giá tranh chấp

Sơ đồ Tòa án tư pháp của Pháp

trên 10000 euros. Quyết định của tòa án này có thể bị kháng nghị, kháng cáo lên
tòa phúc thẩm.

Trang 2


Thứ ba, tòa phúc thẩm có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các vụ án do các tòa án
cấp dưới xét xử bị kháng nghị, kháng cáo và xét xử sơ thẩm các bản án phức tạp;
quyết định của tòa án này có thể bị kháng nghị, kháng cáo lên Tòa phá án.
- Tòa án dân sự đặc biệt: gồm các tòa án khác như tòa thương mại, tòa lao
động, tòa xét xử hợp đồng nông nghiệp.


- Tòa hình sự thông thường: được tổ chức phù hợp với việc phân loại tội phạm
trong Bộ luật hình sự Pháp [gồm ba loại tội phạm: tội vi cảnh, tội phạm thường, tội
giết người]. Mỗi loại tội phạm được xét xử ở một loại tòa án khác nhau.
- Tòa án hình sự đặc biệt: gồm có tòa án dành cho các vị thành niên, tòa án
quân sự, tòa án an ninh quốc gia.
- Tòa phá án: tòa án tư pháp tối cao, thường hủy các bản án của tòa cấp dưới
nhưng không thay thế bằng bản án của mình; gửi vụ án xuống tòa án khác cùng cấp
tòa án đã xét xử vụ việc xét xử lại khi phát hiện bản án có sự sai sót về mặt thủ tục
tố tụng hay áp dụng pháp luật nội dung không đúng.
c. Tòa án hành chính:
- Tòa án hành chính thẩm quyền chung:


Tòa hành chính sơ thẩm: xét xử sơ thẩm vụ việc hành chính với nơi có

trụ sở của cơ quan hành chính đã ban hành quyết định hành chính bị khiếu kiện
hoặc hợp đồng hành chính có tranh chấp.

Sơ đồ tòa án hành chính Pháp



Tòa hành chính phúc thẩm: xử lí sơ thẩm bị kháng nghị, kháng cáo.



Tham chính viện: tòa án hành chính tối cao, cơ quan tham mưu cho

chính phủ Pháp; gồm ban hành chính và ban tài phán; cơ quan duy nhất có quyền
giải quyết kháng nghị giám đốc thẩm với các quyết định xét xử chung thẩm của


mọi tòa án hành chính.
- Các tòa án hành chính thẩm quyền chuyên biệt: có phạm vi thẩm quyền nhất
định, mang tính chất đặc thù của vụ việc; gồm: Tòa kiểm toán, Tòa kỉ luật, ngân
sách và tài chính, Ủy ban quốc gia về giải quyết tranh chấp về dịch vụ y tế và xã
hội, Ủy ban trung ương về giải quyết khiếu kiện của người tị nạn.
Trang 3


2. Hệ thống tòa án Đức:
a. Tòa án hiến pháp: [Bundesverfassungsgericht], là cơ quan xét xử sơ thẩm
và chung thẩm các vụ kháng cáo, kháng nghị liên quan đến tính hợp hiến của các
đạo luật, xung đột về thẩm quyền giữa các bang và giữa các bang với liên bang.


Gồm 16 thẩm phán, đều phải là những người rất giỏi trong lĩnh vực

pháp luật, 6 người lấy từ thẩm phán của Tòa án liên bang và 10 người còn lại là
nhân vật cao cấp tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật.


Gồm 6 hội đồng xét xử, mỗi hội đồng 3 thẩm phán, chuyên giải quyết

các vụ khiếu kiện như của người dân về các bản án, quyết định hay hành vi hành
chính; yêu cầu của thẩm phán về tính hợp hiến của một văn bản luật, giám sát
trừu tượng.


Có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa các bang hoặc liên bang

với các bang, cấp hoạt động đảng phái chính trị vì vi phạm hiến pháp, tranh chấp


cơ quan hiến điịnh, kiểm tra tính hợp hiến của luật, khiếu kiện cá nhân.
b. Hệ thống tòa án tư pháp: gồm các cơ quan xét xử trong đó cơ quan cao
nhất là cơ quan liên bang và các cơ quan cấp dưới là của các bang. Điểm khác so
với Hoa Kỳ là nó không có hai hệ thống tòa án liên bang và các bang tồn tại song
song.
Tòa án tư pháp có TQ thấp nhất là tòa

Tòa án tư pháp tối cao
liên bang - BGH

Amtsgericht [AG] giải quyết các vụ khiếu kiện
nhỏ, các vi phạm hình sự nhỏ; có thể bị kháng
cáo, kháng nghị lên tòa Landgerichr [LG].
Tòa cao hơn AG là LG – xét xử sơ thẩm
phần lớn các vụ án hình sự và tranh chấp dân sự

Tòa án tư pháp phúc
thẩm của bang - OLG
Tòa án tư pháp sơ
thẩm cấp 2 - LG

và các bản án bị kháng nghị, kháng cáo ở AG.
Tòa án tư pháp sơ
thẩm cấp 1 - AG
Sơ đồ hệ thống tòa án tư pháp của
Đức
Trang 4


Tòa án cấp cao hơn LG là tòa án phúc thẩm – Oberlandesgericht [OLG] chỉ


chuyên xét xử phúc thẩm các bản án của LG bị kháng nghị, kháng cáo.
Tòa tư pháp cấp cao nhất có thẩm quyền chung là Tòa án liên bang
Bundesglrichtshof [BGH], chỉ xem xét thủ tục mà tòa án đã xét xử có đúng như
quy định của pháp luật hay không, chứ không xem xét tình tiết sự việc, chứng cứ
của vụ án và không tự mình xét xử lại vụ án mà chuyển giao cho tòa phúc thẩm với
một hội đồng khác xét xử lại.
c. Hệ thống tòa hành chính và các tòa án khác gồm tòa bảo hiểm xã hội,
tòa lao động, tòa thuế.
Hệ thống tòa án hành chính [Verwaltungsgerichtbarkeit], gồm 03 cấp là Tòa
án

hành

chính

[Verwaltungsgericht],

[Landesverwaltungsgericht]



Tòa

Tòa

án

hành

án



Hành

chính

chính

của

Bang

Liên

bang

[Bundesverwaltungsgericht], có thẩm quyền xét xử các tranh chấp giữa một bên là
cơ quan nhà nước và phía bên kia là công dân, cụ thể, tòa án hành chính có thẩm
quyền xét xử các khiếu nại về các hành vi hành chính của cơ quan nhà nước [ví dụ
khiếu nại về quyết định không cấp phép xây nhà v.v...].
Hệ thống tòa án tòa án tài chính, bao gồm Tòa án tài chính Bang
[Finanzgericht], Tòa án tài chính Liên bang [Bundesfinanzgericht]. Hệ thống tòa án
tài chính. xét xử các tranh chấp về thuế giữa một bên là công dân và bên kia là cơ
quan nhà nước.
Hệ thống tòa xã hội [Sozialgerichtsbarkeit], bao gồm Tòa án xã hội
[Sozialgericht], Tòa án xã hội Bang [Landessozialgericht] và Tòa án xã hội Liên
bang [Bundesozialgericht], xét xử các tranh chấp về trợ cấp xã hội giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về xã hội và công dân.
Do có các tính chất, đặc điểm phù hợp với kiến thức cũng như nguyện vọng
của các thành viên trong nhóm, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu bài tập
nhóm và đảm bảo cho kết quả của bài tập được tốt nhất, nhóm 14 xin được lựa


chọn hệ thống tòa án tư pháp của Pháp và Đức để tiến hành so sánh.
Trang 5


II. So sánh giữa hai hệ thống tòa án tư pháp và lý giải nguyên nhân:
1. Các điểm giống nhau
- Cùng thuộc dòng họ pháp luật Civil Law:
Một dòng họ pháp luật lớn và ảnh hưởng trên thế giới. Điều này góp phần lí
giải những điểm chung của hệ thống tòa án tư pháp hai nước: cấu trúc, nguồn của
hệ thống tòa án, cấp xét xử, phân chia pháp luật…
- Hệ thống được phân cấp xét xử theo ba cấp tòa:
Hệ thống tòa tư pháp của hai nước đều có cách chia cấp xét xử theo mô hình
từ thấp đến cao: cấp xét xử đầu tiên là cấp sơ thẩm, cấp tiếp theo là cấp phúc thẩm
và cuối cùng là cấp xét xử có thẩm quyền cao nhất trong hệ thống.
- Hệ thống tòa án tư pháp xét xử các vụ việc có quan hệ giữa tư nhân với
tư nhân:
Phương pháp điều chỉnh chung của tư pháp là phương pháp tự do thỏa thuận ý
chí và bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật. Trong quá trình thực
hiện và định hướng, không tránh khỏi những tranh chấp, mâu thuẫn. Để thực hiện
được, buộc phải có hệ thống tòa án giải quyết các sự vụ không tuân theo quy định
của pháp luật tư pháp nói riêng cũng như phương pháp điều chỉnh của tư pháp nói
chung.
- Không coi tiền lệ pháp luật là hình thức pháp luật thông dụng và phổ
biến như pháp luật thành văn:
Pháp và Đức đều có quan điểm thống nhất rằng lập pháp là hoạt động của nghị
viện, tòa án là nơi áp dụng luật để xét xử chứ không phải hoạt động xét xử tạo ra
luật. Án lệ chỉ được coi là hình thức khắc phục khiếm khuyết của pháp luật thành
văn.
- Tòa án tư pháp cấp cao nhất chỉ xem xét việc tuân thủ thủ tục tố tụng và
áp dụng pháp luật:



Trang 6


Cả hai hệ thống tòa án tư pháp của Pháp và Đức đều có quy định về thẩm
quyền của cấp xét xử cao nhất: xem xét về thủ tục tố tụng và quá trình áp dụng
pháp luật, nếu có sai sót sẽ hủy án và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa phúc thẩm cùng
cấp tòa đã xét xử trước đó để xét xử lại.
2. Lý giải nguyên nhân giống nhau
- Thừa nhận quan điểm giữa luật công và luật tư không thể đặt lên cùng một
bàn cân, chính vì vậy, hệ thống tòa án tư pháp ra đời với các chế định tư pháp để
xét xử các sự việc liên quan.
- Do thừa hưởng đặc điểm của dòng họ pháp luật Civil Law: những đặc điểm
giống nhau của hệ thống tóa án tư pháp giữa hai nước về nguồn pháp luật, chức
năng,... được thể hiện đầy đủ và cụ thể thông qua những nét tương đồng trong việc
so sánh hai hệ thống tòa án của Pháp và Đức.
- Cùng có nguồn gốc lịch sử ảnh hưởng sâu sắc của Luật La Mã. Vì vậy, có
trình độ pháp điển hóa thuần thục dựa trên truyền thống luật nước mình.
- Cùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của học thuyết phân chia quyền lực nên không
thừa nhận vai trò lập pháp của cơ quan xét xử. Vì vậy, pháp luật thành văn được coi
trọng và có trình độ pháp điển hóa cao.
3. Các điểm khác nhau

Cách
thức tổ
chức

Cơ chế
phúc
thẩm



Cộng hòa Pháp
Hệ thống tòa án của Pháp bao
gồm các tòa chuyên trách riêng
về các ngành luật [ở đây chia
thành Dân sự và Hình sự].
Với mỗi tòa chuyên trách lại
bao gồm tòa thông thường và tòa
đặc biệt.
Ở Pháp có tòa phúc thẩm
được thành lập ở các thành phố
lớn và các khu vực lãnh thổ.
Toàn thể nước Pháp không tính
lãnh thổ hải ngoại có 35 tòa phúc
thẩm.

Cộng hòa Liên bang Đức
Hệ thống tòa án của Đức được tổ
chức tại 02 cấp: cấp bang và cấp liên
bang. Cơ quan xét xử cao nhất là cơ
quan liên bang, còn các tòa án cấp
dưới là của Bang.
Các tòa án có thẩm quyền cao
hơn được quyền phúc thẩm các bản
án bị kháng nghị kháng cáo ở tòa
cấp thấp hơn. Ví dụ: tòa LG được
quyền phúc thẩm các bản án bị
kháng nghị kháng cáo của tòa AG;
Trang 7



Cách
thức hoạt
động của
tòa phá
án và tòa
liên bang

Riêng bản án bị kháng nghị, tòa OLG được quyền phúc thẩm các
kháng cáo của tòa vi cảnh và tòa bản án bị kháng nghị kháng cáo của
tiểu hình được xét xử phúc thẩm tòa LG.
tại tòa tiểu hình phúc thẩm.
Tòa phá án ở Pháp có 6 tòa:
Tòa án liên bang của Đức có duy
nhất 01 tòa, được tổ chức thành các
- 3 tòa dân sự
phòng:
- 1 tòa thương mại, tài
- 11 phòng giải quyết về luật tư
- 5 phòng giải quyết về hình sự
chính
-7 phòng chuyên trách
- 1 tòa hình sự

- 1 tòa về các vấn đề xã hội
Luật Hình sự hiện hành của
Pháp phân chia tội phạm thành 3
loại: tội vi cảnh, tội phạm thường
Xét xử và tội giết người. Với mỗi loại sẽ
các tội được xét xử tại các tòa: tòa vi


hình sự cảnh, tòa tiểu hình và tòa đại
hình.
Riêng tòa đại hình chỉ họp
theo định kỳ 3 tháng/kỳ.
4. Lý giải nguyên nhân khác nhau

Tội phạm hình sự ở Đức được
chia ra làm 2 loại lớn và không có
các tòa xét xử riêng biệt. Cụ thể:
Các vi phạm hình sự nhỏ [vi
cảnh] được xét xử ở tòa AG.
Các vi phạm hình sự khác được
xét xử ở tòa LG.

Những điều kiện lịch sử, chính trị, dân tộc, tôn giáo, tập quán,... của mỗi quốc
gia đều có những đặc điểm riêng. Từ đó khiến cho pháp luật và cụ thể ở đây là hệ
thống tòa án ở mỗi quốc gia tồn tại sự khác biệt. Hơn nữa, mỗi quốc gia có cách
xây dựng và áp dụng khác nhau sao cho việc quản lý xã hội và việc thi hành luật
pháp là thuận tiện và nghiêm minh nhất. Áp dụng vào trường hợp của Pháp và Đức
ở đây, sự khác biệt có thể lý giải ở các khía cạnh:
- Lịch sử: Đức từng bị chia cắt lâu dài và chỉ thống nhất trong thời gian ngắn;
sau khi thống nhất lại dùng Hiến pháp của Tây Đức làm Hiến pháp quốc gia năm
1990; nên trong chính hệ thống pháp luật của quốc gia này đã tồn tại những điểm
khác biệt. Còn ở Pháp, qua các thời kỳ đều thống nhất sử dụng cùng một bản Hiến
pháp năm 1958.

Trang 8


- Hình thức cấu trúc nhà nước: Pháp là một nhà nước đơn nhất trong khi Đức


là một nước liên bang nên cách thức tổ chức của Đức chia theo Bang chứ không
theo từng ngành luật như Pháp.
- Hình thức chính thể: Đức là nước cộng hòa đại nghị còn Pháp là nước cộng
hòa lưỡng tính.
III. Đánh giá hai hệ thống tòa án Pháp và Đức:
1. Hệ thống tòa án Pháp:
a. Ưu điểm:
- Trong hệ thống xét xử có tối thiểu là ba thẩm phán. Trong mỗi phiên toà, một
số thẩm phán cùng nhau nghe và giải quyết vụ án. Điều này khiến cho việc giải
quyết vụ án trở nên minh bạch.
- Do nhu cầu phân phối công việc, giúp các thẩm phán và các Tòa không bị
quá bởi vụ án ở cấp sơ thẩm, hệ thống Tòa án Pháp ở cấp này đã được phân chia
một cách chi tiết, vì vậy, các vi phạm dù là nhỏ nhất cũng được xét xử, tạo tính răn
đe trong áp dụng pháp luật chặt chẽ.


Có sự phân chia rõ ràng giữa hệ thống các tòa: xét dưới góc độ chuyên

môn, có các Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Lao động, Tòa Thương mại… có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân…


Bên cạnh đó, trong một toà [cụ thể là tòa hình sự thông thường] phân

chia các loại hình vi phạm pháp luật cụ thể, từ đó có thể minh bạch trong việc
phân loại các loại tội danh, đi đến việc phân chia đều thẩm quyền của các tòa
trong việc xét xử.
- Có một số tòa án đặc biệt giải quyết một số vụ tranh chấp cụ thể thông qua
thỏa hiệp và thoả thuận, bao gồm: The Courts of the Justices of Peace [tạm dịch:


các Toà án Các Thẩm phán Hòa bình], Industrial Disputes Tribunals [tạm dịch: các
Toà án Tranh chấp Công nghiệp], Commercial Tribunals [tạm dịch: các Toà án
Trang 9


Thương mại] và các Toà án khác, tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của tư pháp.
- Có sự xuất hiện của tổ chức của Standing Judiciary [tạm dịch: thường trực
Tư pháp], trực bao gồm các viên chức dân sự thực hiện đúng các mệnh lệnh và chỉ
thị của Bộ luật pháp và Luật sư Nhà nước nhằm giám sát thường trực hoạt động tư
pháp, đảm bảo luật pháp được thực hiện nghiêm minh.
- Các thẩm phán và hội thẩm bình đẳng khi xử án khi xét xử các tội đại hình
trong tòa đại hình.
b. Thành tựu:
- Tạo ra hệ thống pháp luật thành văn phát triển, có trình độ hệ thống hóa và
pháp điển hóa cao, tiêu biểu cho dòng luật civil law, có sự ảnh hưởng lớn đối với hệ
thống pháp luật cũng như hệ thống tòa án của nhiều quốc gia trên thế giới.
c. Nhược điểm:
- Tòa đại hình không được hoạt động thường trực nên có thể dẫn đến sự chậm
trễ trong quá trình xét xử.
- Một hạn chế của Tòa Phá án là giao lại bản án bị kháng cáo và sai sót về mặt
áp dụng pháp luật cho tòa phúc thẩm khác xét lại mà không bắt buộc phải tuân theo
những gì mà Tòa Phá án đã chỉ đạo. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bế tắc nếu
như các Tòa cấp dưới nhất quyết không tuân theo những chỉ đạo của Tòa cấp trên,
dẫn đến Tòa cấp trên cho rằng sai về mặt áp dụng pháp luật, bản án lại bị phá và
giao lại cho tòa xét xử khác.
- Tòa phá án sẽ không xem xét lại việc xét xử của các tòa án cấp dưới trong
trường hợp có sai sót về mặt thủ tục tố tụng hay áp dụng pháp luật mà gửi cho tòa
phúc thẩm khác xét xử lại. Điều này có thể gây chậm trễ trong quá trình xét xử.
2. Hệ thống tòa án Đức


a. Ưu điểm:
- Hệ thống tòa án tư pháp phân chia rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình khiếu kiện. Nếu như ở Pháp tòa án xét xử sơ thẩm các vụ kiện được phân chia
Trang 10


theo từng loại [dân sự, hình sự], mỗi loại còn được phân chia một lần nữa theo mức
độ [dân sự: thẩm quyền rộng, thẩm quyền hẹp; hình sự: vi cảnh, tiểu hình, đại hình]
thì tòa án dân sự [xét xử sơ thẩm] ở Đức chỉ được chia thành ba cấp [thẩm quyền
thấp: AG, thẩm quyền cao: LG và tòa án chỉ xét xử các vụ việc hình sự đặc biệt
nghiêm trọng: OLG1]. Chính nhờ sự phân chia một cách đơn giản này mà tránh
được nhiều bất cập trong quá trình khiếu kiện của người dân. [VD: khiếu kiện sai
tòa án, khiến vụ việc không được giải quyết hoặc vụ việc bị chuyển sang tòa án
khác gây mất thời gian.]
- Cơ chế phúc thẩm đơn giản. Ở Đức, các tòa án có thẩm quyền cao hơn được
quyền phúc thẩm các vụ án bị kháng nghị kháng cáo của các tòa án có thẩm quyền
thấp hơn. Không giống như ở Pháp, hầu hết mỗi loại tòa án dân sự lại có một tòa án
phúc thẩm riêng biệt dành cho nó.
- Số thẩm phám tham gia xét xử sơ thẩm và phúc thẩm của các tòa án phù hợp
với tính chất vụ kiện. Ví dụ như với xét xử sơ thẩm, các tòa án AG, LG, OLG có số
thẩm phán lần lượt là 1-2 [có thể có thêm 2 hội thẩm nhân dân2], 2-3 [có thêm 2 hội
thẩm nhân dân] và 3-53. Đối chiếu với tính chất các vụ việc được sơ thẩm [AG: các
tranh chấp có giá ngạch đến 6.0004 Euro, các vụ án hôn nhân gia đình; LG: các vụ
tranh chấp có giá ngạch từ 6.000 Euro trở lên; OLG: các vụ án hình sự về khủng
bố5], thì số thẩm phán như trên là hoàn toàn phủ hợp, đủ đảm bảo tính công bằng
nhưng cũng không gây lãng phí nguồn nhân lực. Tương tự, khi xét xử phúc thẩm số
thẩm phán của các tòa trên lần lượt là 1 [có thêm 2 hội thẩm nhân dân], 3 và 56.
- Các thẩm phán của Tòa án liên bang [BGH] được chọn ra từ hội đồng bầu cử
[gồm 16 Secretaries of Justice [tạm dịch: thư ký tòa] và 16 đại diện được chỉ định


1 //en.wikipedia.org/wiki/Judiciary_of_Germany#Specialized_courts
2 Tiếng Anh: Lay judge, dịch theo Võ Trí Hảo, Cải cách tư pháp: Bồi thẩm đoàn hay vẫn là hội thẩm nhân dân?, Thời
báo Kinh tế Sài Gòn
3 //en.wikipedia.org/wiki/Judiciary_of_Germany#Specialized_courts
4 Có nguồn cung cấp thông tin là 5000 [//e-justice.europa.eu/content_ordinary_courts-18-de-en.do?member=1]
5 //moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1403
6 //en.wikipedia.org/wiki/Judiciary_of_Germany#Specialized_courts
Trang 11


bởi Quốc hội Liên bang Đức7], đảm bảo tính công bằng tương đối trong quá trình
xem xét lại vụ việc.
b. Thành tựu:
- Các vấn đề phát sinh trong việc xử lý các vụ án đều được cân nhắc để sửa
đối luật thành văn, tạo nên hệ thống pháp luật dày dặn và phù hợp với thời đại.
- Việc chia tòa án thành các tòa chuyên biệt đã dựng nên một hệ thống các vụ
kiện được phân loại theo ngành, thuận tiện cho việc tra cứu, phân tích.
c. Nhược điểm:
- Hệ thống tòa án tư pháp thiếu sự chuyên môn hóa cho từng cấp độ tính chất
của các vụ việc. Sự phân chia theo thẩm quyền như ở Đức dù có ưu điểm đơn giản
[đã phân tích ở trên], nhưng cũng có thể gây ra hạn chế trong quá trình xét xử vì
một khi tính chất của các vụ khởi kiện thay đổi, cách tiếp cận và cách xét xử của
thẩm phán cũng đòi hỏi sự linh hoạt nhất định. Ví dụ như cách tiếp cận đối với tội
tiểu hình và đại hình [dù cùng là tội phạm hình sự] là hoàn toàn khác nhau. Điều
này đòi hỏi một thẩm phám phải tiếp thu một lượng lớn tri thức hoặc một tòa án
phải có nhiều thẩm phán hơn mức cần thiết.
- Song song với hệ thống tòa án tư pháp còn tồn tại hệ thống tòa án lao động
[Arbeitsgerich], có thể gây nhầm lẫn về tính chất các vụ việc được xét xử. Người
khiếu kiện buộc phải tìm hiểu rõ pháp luật cũng như chức năng của tòa trước khi
kiện.



7 Tiếng Đức: Bundestag, là hạ viện của Nghị viện Đức, còn gọi là Viện dân biểu. Là cơ quan lập hiến và lập pháp tại
Đức.
Trang 12


KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và so sánh hai hệ thống Tòa án tư pháp của Pháp và
Đức, có thể thấy rằng ngoài những điểm tương đồng, giữa hai hệ thống pháp luật
này còn tồn tại những khác biệt lớn. Trước hết là sự tương đồng mang đặc trưng
của dòng họ pháp luật Civil law về hệ thống nguồn luật, tiếp theo là sự phân chia rõ
các cấp xét xử theo ba cấp: sơ thẩm, phúc thẩm và tòa án có thẩm quyền cao nhất,
kèm theo đó là sự tương đồng trong thẩm quyền của các cấp xét xét xử. Nhưng để
kể đến sự khác biệt thì hai hệ thống tòa án nêu trên cũng có những điểm khác biệt
rõ ràng. Mặc dù cấu trúc hệ thống tòa án có nét tương đồng với Mỹ, pháp luật Đức
sử dụng cơ sở pháp lý là luật thành văn còn án lệ chỉ để tham khảo và tác động tâm
lý của thẩm phán. Còn đối với hệ thống tòa tư pháp của Pháp, sự tồn tại của các tòa
án chuyên môn và các tòa vi cảnh để giải quyết các vụ tranh chấp chuyên biệt cũng
như xử lý các tội dù là vi phạm nhỏ nhất, giúp các thẩm phán tại các tòa sơ thẩm
địa phương không bị quá tải và tạo tính răn đe trong việc tôn trọng pháp luật chính
là một đặc điểm nổi bật và tiến bộ của hệ thống tòa án nước này. Dù tồn tại khác
biệt trong cùng dòng họ nhưng đây vẫn là hai hệ thống tòa án điển hình đã có
nguồn gốc từ lâu đời, có những ưu điểm nổi trội nhưng vẫn còn tồn tại những
nhược điểm cần hạn chế. Tuy nhiên, sau khi trải qua quá trình thực thi, áp dụng,
sửa đổi, mỗi hệ thống pháp luật đều dần được hoàn thiện và trở thành những mô
hình tham chiếu cho các nước trên thế giới học hỏi, vận dụng.
Từ kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy, Pháp và Đức là những kiểu mẫu
có hệ thống tòa án chặt chẽ và có bề dày lịch sử lâu đời để Việt Nam học tập và
nghiên cứu. Việt Nam cùng thuộc chung dòng họ Civil law và còn tồn tại nhiều
thiếu sót trong quá trình lập pháp cũng như thực hiện chế tài của cơ quan tư pháp,


vì vậy việc nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm, thành tựu từ hai hệ thống tòa án tư
pháp của Pháp và Đức góp phần cải thiện hệ thống tòa án Việt Nam nói riêng và hệ
thống pháp luật Việt Nam nói chung.

Trang 13


Trong quá trình làm, nhóm chúng tôi đã cố gắng thu thập và xử lí thông tin
một cách khoa học nhất, song vẫn còn mắc phải một số thiếu sót. Về mặt khách
quan, do lượng thông tin trên mạng còn nhiều và dàn trải, đến từ nhiều nguồn khác
nhau, có thể là chính thống hoặc không chính thống, tuy nhiên quỹ thời gian lại có
hạn, nên có thể dẫn đến sự thiếu sót trong quá trình xử lí thông tin. Về mặt chủ
quan, những kĩ năng về việc nghiên cứu, thu thập, xử lí thông tin cũng như những
hạn chế về mặt hiểu biết của các thành viên trong nhóm còn chưa thực sự được trau
chuốt hoàn toàn, nên có thể dẫn đến những hạn chế trong bài làm. Rất mong nhận
được sự đóng góp tích cực từ quý thầy cô và các bạn để bài tiểu luận thêm hoàn
thiện, trở thành một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho quá trình học tập
và tìm hiểu về môn học Luật so sánh nói chung và lĩnh vực hệ thống tòa án của
Pháp và Đức nói riêng.

Trang 14


Tài liệu tham khảo
1. TS. Nguyễn Quốc Hoàn chủ biên, Giáo trình Luật so sánh 2016, NXB Công
an Nhân dân.
2. Võ Trí Hảo, Cải cách tư pháp: Bồi thẩm đoàn hay vẫn là hội thẩm nhân
dân?, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
3. //en.wikipedia.org/wiki/Judiciary_of_Germany#Specialized_courts
4. //moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1403


5. //e-justice.europa.eu/content_ordinary_courts-18-de-en.do?member=1
6. //thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/07/03/37008/
7. //www.yourarticlelibrary.com/.../10-novel.../44277
8. //en.wikipedia.org/wiki/Judiciary_of_France#Procedural
9. //www.yourarticlelibrary.com/.../organisation.../44275

Trang 15


ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC CÁC THÀNH VIÊN
Bảng phân công công việc
Công việc
Viết lời mở đầu
Viết tổng quan
Viết về sự giống nhau
Viết về sự khác nhau
Đánh giá hệ thống tòa án tư pháp Pháp
Đánh giá hệ thống tòa án tư pháp Đức
Viết kết luận
Tổng hợp, chỉnh format

Người phụ trách
Trần Hoàng Lan
Bùi Thị Khánh Linh
Vũ Hoài Thu
Trần Hoàng Lan
Bùi Thị Khánh Linh
Trần Hoàng Lan
Nguyễn Thu Thủy
Vũ Hoài Thu


Bùi Thị Khánh Linh
Trần Hoàng Lan
Nguyễn Thu Thủy
Vũ Hoài Thu
Bùi Thị Khánh Linh
Nguyễn Thu Thủy

Trang 16


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Người thực hiện: Nguyễn Thu Thuỷ
STT

Họ và tên

Nhận xét

Điểm [/10]

37

Trần Hoàng Lan

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.

8

39



Bùi Thị Khánh Linh

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao

8

63

Vũ Hoài Thu

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao

8

Người thực hiện: Vũ Hoài Thu
STT

Họ và tên

Nhận xét

Điểm [/10]

37

Trần Hoàng Lan


Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.

10

39

Bùi Thị Khánh Linh

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao

10

64

Nguyễn Thu Thủy

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao

10

Người thực hiện: Trần Hoàng Lan
STT

Họ và tên

Nhận xét


Điểm [/10]

63

Vũ Hoài Thu

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.

10

39

Bùi Thị Khánh Linh

Có trách nhiệm, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao

10

Trang 17




So sánh hệ thống pháp luật pháp và đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [175.96 KB, 10 trang ]

Đề bài: So sánh hệ thống pháp luật của Pháp và hệ thống pháp luật
của Đức.

BÀI LÀM
Trên thế giới hiện nay, dòng họ pháp luật Civil law đã quá phổ biến với
các quốc gia trên thế giới. Đây là dòng họ pháp luật lớn được xây dựng trên nền
tảng của luật La Mã. Và áp dụng rộng rãi ở các quốc gia lục địa Châu Âu như:
Pháp, Đức, Italia, Brazin, Nhật Bản, Quebec [Canada]… Trong đó hệ thống pháp
luật của Pháp và Đức là 2 hệ thống pháp luật quan trọng nhất, có ảnh hưởng
rộng rãi tới các quốc gia khác trong hệ thống pháp luật này. Dòng họ pháp luật
này coi trọng văn bản quy phạm pháp luật [luật thành văn], coi trọng luật vật
chất hơn luật thủ tục, luật tư là lĩnh vực được chú trọng hơn cả. Điển hình nhất
là hệ thống pháp luật của Pháp và Đức.
I.

Sơ lược về hệ thống pháp luật Pháp
Pháp là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luạt thành văn rất phát

triển, có trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật
La Mã và có sự ảnh hưởng lẫn nhau do điều kiện địa lí và chế độ chính trị.
1.

Một số đặc điểm của của pháp luật nước Pháp.
Có 3 giai đoạn:

- Giai đoạn pháp luật tập quán trước thế kỷ XIII.
- Giai đoạn phát triển luật thành văn từ thế kỷ thứ XIII đến thế kỷ thứ XVIII: .
- Giai đoạn pháp điển hoán và sự ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật Pháp sang
các quốc gia khác.

Nguồn tham Khảo:


- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 1


Hệ thống pháp luật Pháp xem luật thành văn là chính thống có giá cao nhất,
và Pháp cũng rất coi trọng tập quán vì luật thành văn được phát triển từ tập quán.
Án lệ chỉ được xem là nguồn bổ trợ cho luật thành văn.
Công ước quốc tế cũng được xếp vào luật thành văn tuy nhiên được xem là
cao hơn luật quốc gia nhưng xếp sau Hiến pháp.
Pháp luật Pháp có sự rõ rệch giữa 2 vùng lãnh thổ khác nhau được ngăn
cách bởi sông Loire: Phía nam sông Loire được gọi là vùng pháp luật thành văn.
Vùng phía bắc sông Loire là vùng tập quán.
2.

Hiến pháp
Năm 1958 Pháp xây dựng nền cộng hòa lần thứ 5, Pháp là một nước đơn

nhất, đa nguyên về chính trị, có chính thể cộng hòa lưỡng hệ [vì vừa có đặc điểm
của cộng hòa đại nghị, vừa có đặc điểm của cộng hòa tổng thống do Chính phủ vừa
chịu trách nhiệm trước nghị viện vừa chịu trách nhiệm trước tổng thống].
3.

Bộ luật dân sự pháp:
Bộ luật dân sự hay còn gọi là bộ luật Napoleon được hoàng đế Napoleon

khởi xướng từ luật La Mã, khắc phục một hệ thống pháp luật rắc rối và lạc hậu của
quốc gia này vào năm 1800. Đến năm 1804 hoàng đế Napoleon, đã phê chuẩn một


khuôn khổ luật định mới cho nước Pháp là bộ Luật dân sự Pháp. Nó mang đậm dấu
ấn của cuộc cách mạng tư sản,Bộ luật này lần đầu tiên đề cập đến chế độ tư hữu,
các vấn đề về tài sản, gia đình, và quyền cá nhân… Bộ luật này gồm 2.283 điều
gồm Thiên mở đầu và 3 quyển, các quyển được phân làm các Thiên, các Thiên
chia thành các chương, các chương chia thành các phần; các phần được chia thành
các điều.
Bộ luật dân sự này được các nhà soạn thảo dùng những ngôn từ đơn giản dễ
hiểu, có bố cục rỏ ràng. Điều chỉnh rất nhiều các quan hệ xã hội bao gồm cả lĩnh
vực thương mại. Qua bao nhiêu lần sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển,
Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 2


Bộ luật Napoleon được đánh giá là một tác phẩm luật quan trọng trong thời kỳ hiện
đại mà đến ngày nay một số nội dung vẫn còn giữ nguyên giá trị.
4.

Hệ tống tòa án:
Ở pháp tòa án được chia làm 3 hệ thống bao gồm: tòa án hiến pháp [hội

đồng bảo hiến], tòa ánh tư pháp và tòa án hành chính.

SƠ ĐỒ TÒA ÁN TƯ PHÁP CỦA PHÁP
1. Cour de Cassation
2. Cour d’Appel 35 tòa


4. Cour de Grand
Instance [158]

3. Cour d’Assises
[99]

8. Tribunal
de
Commerce
[228]
10. Conseil
de Prud’
homes [279]

5. Tribunal
d’Instance [297]
9. Tribunal
Paritaire
des Baux
ruraux
[413]

6. Tribunal
correctionnel [158]

7. Tribunal de police
[297]

1. Cour de Casation – Tòa phá án [Tòa án tư pháp tối cao];
Nguồn tham Khảo:


- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 3


2. Cour d’Appel – Tòa phúc thẩm;
3. Cour d’ Assises – Tòa đại hình;
4. Tribunal de Grande Instance – Tòa án sơ thẩm dân sự thẩm quyền
rộng;
5. Tribunal d’Instance – Tòa án dân sự thẩm quyền hẹp;
6. Tribunal d’correctionnel – Tòa tiểu hình;
7. Tribunal de police – Tòa vi cảnh [xét xử các vụ hình sự nhỏ];
8. Tribunal de Commerce – Tòa thương mại;
9. Tribunal paritaire des baux ruraux – Tòa giải quyết các tranh chấp hợp
hợp đồng nông nghiệp;
10.Conseil prud’hommes – Tòa lao động.

SƠ ĐỒ TÒA ÁN HÀNH CHÍNH PHÁP
Tham chính viện
Tòa giải
quyết tranh
chấp dịch
vụ y tế và
xã hội

[Conseil d’ Etat]

Tòa hành chính phúc thẩm


[Cour Administrative d’Appel]

Tòa kiểm
toán Trung
ương

Tòa kiểm
toán vùng

Ủy ban TW
giải quyết
khiếu kiện
của người tị
nạn

8 tòa

Tòa hành chỉnh sơ
thẩm [Tribunal
Administratif ] 36 tòa

Tòa kỉ luật
ngân sách
và tài chỉnh

II. Sơ lược hệ thống pháp luật Đức
1. Đặc điểm
Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn


………………………….

Trang 4


Lịch sử pháp luật Đức bắt đầu từ Hiệp ước Verdune năm 843 khi lãnh thổ
của đế chế Charlemagne bị chia cắt gồm 3 phần, trong đó có phần vương quốc
Germain tiền thân của nước Đức ngày nay. Từ đó đến nay pháp luật Đức được chia
làm 4 giai đoạn.
-

Từ hiệp ước Verdune năm 843 đến hiệp ước Westphalie năm 1648: Giai đoạn này
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp không thống nhất mà tồn tại nhiều hệ thống khác

nhau.
Từ hiệp ước Westphalie đến giai đoạn hình thành đế chế Đức[1648 1871]:
Vào thế kỷ thứ XVIII, nổ ra cuộc chiến tranh giữa các vương quốc phương bắc
theo đạo tin lành với các quốc gia phía nam theo đạo thiên chúa. Sau 30 năm chiến
tranh hiệp ước Westphalie ra đời, nước Đức bị xé nhỏ thành nhiều công quốc khác
nhau. Vào năm 1871 Phổ thắng Pháp trong cuộc chiến tranh giữa 2 nước từ đó
cường quốc mới ra đời. Sự thống nhất về chính trị đã tạo điều kiện để Đức xây
dựng hệ thống pháp luật thống nhất mà nền tảng là hiến pháp 1871 và là cơ sở xây
dựng bộ luật dân sự Đức năm 1896.
- Từ nền cộng hòa đệ nhị đến sự sụp đổ của nền cộng hòa đệ tam [1871-1945].
- Nước Đức từ năm 1945 đến nay: Do thua trận, Đức bị chia cắt cho các nước thắng
trận, như phần phía đông giao cho Liên Xô gọi là Đông Đức [Cộng hòa dân chủ],
phía tây Anh, Pháp, Mỹ chiếm đóng gọi là Tây Đức [Cộng hòa liên bang]. Vào
năm 1949 cả 2 nhà nước này đều có hiến pháp riêng. Vào năm 1990 hiệp định
thống nhất nước Đức được ký kết và có hiệu lực vào ngày 03/10/1990, Đông Đức
và Tây Đức sáp nhập, hiến pháp của Tây Đức trở thành hiến pháp chung của Tây


Đức thống nhất.
2. Hiến pháp:
- Hiến pháp Tây Đức: Hiến pháp Đức quy định về tam quyền phân lập, chia làm 3
hệ thống độc lập nhau: hành pháp, lập pháp và tư pháp. Ngành hành pháp do Tổng

Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 5


Thống đứng đầu, là nguyên thủ quốc gia, Thủ Tướng là người điều hành Chính
phủ.
- Hình thức chính thể: Cộng hòa đại nghị
- Hình thức cấu trúc: Cộng hòa liên bang.
- Chế độ chính trị: dân chủ.
3. Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự Đức được ban hành vào năm 1986 có hiệu lực từ ngày
01/1/1990. Bộ luât này còn được gọi là bộ luật của các Giáo sư, vì nó được các
Giáo sư trong các trường đại học ở Đức soạn thảo, được xây dựng từ những tập
quán địa phương. Tuy cấu trúc được sắp xếp một cách logic nhưng lời văn không
dễ hiểu vì sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên ngành. Bộ luật dân sự này có 2.400
đoạn, 5 quyển [phần chung, nghĩa vụ, các quyền tài sản và quyền sở hữu, luật gia
đình, luật thừa kế] với mong muốn điều chỉnh tất cả các vấn đề của xã hội. Đây
được coi là sản phẩm của những trí tuệ bác học.
4. Hệ thống tòa án Đức.
Hệ thống Toà án của Đức có toà Hiến pháp, toà án bang [16 bang] và toà án
liên bang [6 toà án] và toà khu vực, những vụ việc dân sự thì được xét xử ở cấp


khu vực, phúc thẩm ở cấp bang và chung thẩm ở cấp liên bang; đối với những vụ
việc nghiêm trọng thì xét xử cấp bang và phúc thẩm, chung thẩm cấp liên bang.
Toà án Hiến pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến hiến pháp, tranh chấp giữa
liên bang và bang hoặc các bang với nhau. Đối với toà liên bang bao gồm các toà
như: toà thuế, các vấn đề xã hội, các vấn đề lao động, các vấn đề hành chính và các
vấn đề chung. Toà án bang được tổ chức như các toà án của liên bang; Toà khu
vực xét xử các lĩnh vực xã hội, lao động, hành chính dân sự, hình sự, thương mại
được tách ra từ toà xét xử các vấn đề chung của toà bang.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TÒA ÁN ĐỨC

Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 6


Tòa án hiến pháp
Bundesverfassungsgericht

Tòa án tư
pháp tối cao
liên bang
Bundes –
Gerichtshof
[BGH]

Tòa án tư


pháp phúc
thẩm của
bang
OberlandesGerichte
[OLG]

Tòa án tư
pháp sơ thẩm
cấp 2
Landgerichte
III.[LG]
So sánh

1.

Tòa án hành
chính tối cao
liên bang
Bundes –
Varwaltungsgericht

Tòa án bảo
hiểm xã hội
liên bang
Bundes Sozialgericht

Tòa án lao
động liên bang
Bundes arbeitsgericht


Tòa án tài
chính liên
bang Bundes finanzhof

Tòa án tài
chính của
bang LandesFinanzgerichte

Tòa án hành
chỉnh phúc
thẩm của
bang Ober –
verwaltungsgerichte

Tòa án bảo
hiểm xã hội
phúc thẩm
liên bang
Landes Sozialgericht

Tòa án lao
động phúc
thẩm liên
bang Landesarbeitsgericht

Tòa án hành
chính sơ thẩm
Varwaltungsgerichte

Tòa án bảo hiểm


xã hội cấp sơ
thẩm Sozial –
gerichte

Tòa án lao
động cấp sơ
thẩm Arbeitsgerichte

hệ thống pháp luật của Pháp và Đức
Những điểm tương đồng
Đều thuộc dòng họ Civil law, được lập pháp dựa trên nền tảng của luật La

Mã, đều ảnh hưởng rộng rãi đến các các quốc gia trên thế giới. Đều được thể hiện
bằng hình thức thành văn. Án lệ chỉ được sử dụng như nguồn bổ trợ cho các tòa án,
thẩm phán chỉ có thẩm quyền giải thích luật chứ không làm luật.
Cả 2 Bộ luật dân sự của 2 quốc gia này đều hình thành trên cơ sở dựa vào tập
quán địa phương và luật La Mã. Dù bộ luật dân sự của Pháp được biên soạn từ lâu
nhưng đến nay tính ổn định và khả năng tồn tại của nó vẫn còn giá trị. Một điểm
tương đồng nửa là 2 bộ luật được hình thành dựa trên quan điểm chủ nghĩa tự do
cá nhân, bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và tự do giao kết hợp đồng. Và cả 2 Bộ luật
này đã được các quốc gia trên thế giới tiếp thu và áp dụng vào quốc gia của mình.
Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 7


Về hệ thống tòa án – một bộ phận quan trọng của hệ thống pháp luật. Hệ


thống tòa án Pháp và Đức hoạt động luôn luôn hướng đến mục tiêu nhằm đảm bảo
pháp luật được thực hiện trên thực tế, đảm bảo tính răn đe giáo dục con người thực
hiện pháp luật một cách nghiêm minh. Cơ quan tối cao trong tòa án tư pháp không
làm nhiệm vụ xét xử mà chuyển cấp dưới xét xử lại. Các thành viên trong tòa án
hiến pháp được hình thành bằng con đường bổ nhiệm và không được bầu lại khi
hết nhiệm kỳ.
2.
Những khác biệt.
Do lịch sử của 2 quốc gia khác nhau, nước Đức có thời gian bị chia cắt lâu
dài chỉ thống nhất trong thời gian ngắn, nên hệ thống pháp luật có những điểm
khác biệt nhau. Từ đó hiến pháp nước Pháp trải qua các thời kỳ đều có một bảng
hiến pháp Thống nhất hiện tại là hiến pháp năm 1958, còn đối với Đức do lịch sử
chia cắt đất nước thành 2 miền Đông Đức và Tây Đức nhưng lúc thống nhất lại
dùng hiến pháp của Tây Đức làm hiến pháp của quốc gia vào năm 1990.
Về hình thức nhà nước: Pháp là một nhà nước đơn nhất nên hệ thống pháp
luật của Pháp thống nhất nhưng phân biệt rõ giữa 2 bên bờ sông Lorie. Đức là nhà
nước Liên bang nên hệ thống pháp luật của Đức là hệ thống pháp luật liên bang,
mỗi bang có nghị viện riêng có thẩm quyền lập pháp riêng, nên pháp luật ở các
bang cũng khác biệt nhất định.
a. Bộ luật dân sự
Về kỹ thuật lập pháp khác biệt rõ rệt. Bộ luật dân sự Pháp ra đời trước Bộ
luật dân sự Đức 100 năm, do các chuyên gia thực tiễn đầy kinh nghiệm xây dựng
nên, dùng những ngôn từ dễ hiểu dễ tiếp cận đối với mọi tầng lớp trong xã hội,
mong muốn điều chỉnh những các tất cả các quan hệ xã hội và cả lĩnh vực thương
mại. Trái với Pháp Bộ luật dân sự Đức các nhà soạn thảo đều là những giáo sư của
các trường đại học xây dựng nên, tuy cấu trúc chặt chẽ hơn bộ luật dân sự của Pháp
nhưng văn phong Bác học, ngôn từ chuyên ngành được sử dụng nhiều nên việc tiếp
cận để hiểu được cũng khó khăn hơn. Bộ luật dân sự Đức có tham vọng điều chỉnh
Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.


- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 8


nhiều vấn đề trong xã hội. Nhưng không giống với Pháp, Đức có luật thương mại
riêng.
Về chế độ sở hữu: Bộ luật dân sự Đức có quy định chế độ đồng sở hữu, còn
ở Pháp vấn đề này chưa được đề cập tới.
Về vấn đề hôn nhân Bộ luật dân sự Pháp cho phép thuận tình li hôn. Thừa
nhận nguyên tắc bình đẳng con trong giá thú và ngoài giá thú. Còn Bộ luật dân sự
Đức chỉ cho phép li hôn khi có lỗi của vợ hoặc chồng, hoặc chồng hay vợ bị tình
trạng mất trí. Con ngoài giá thú không có địa vị pháp lý, không được bình đẳng với
con trong giá thú.
b. Hệ thống tòa án
Ở Đức tòa án được chia làm 2 cấp: cấp liên bang và cấp tiểu bang. Có 6 hệ
thống tòa án nhỏ : Tòa hiến pháp, tòa tư pháp, tòa hành chính, tòa bảo hiểm xã hội,
tòa lao động, tòa tài chính. Trong khi ở Pháp không phân chia theo các cấp, có 3
tòa án: Tòa hiến pháp [Hội đồng bảo hiến], tòa tư pháp, tòa hành chính. Hội đồng
bảo hiến của Đức có thẩm quyền rộng hơn tòa tòa án hiến pháp của Pháp qua các
chức năng thực hiện. Hội đồng bảo hiến Pháp có 9 thành viên và có sự tham gia
của cựu thổng thống [nếu cựu tổng thống đồng ý]. Có chức năng:
- Kiểm soát tính hợp hiến trước khi ban hành.
- Đối với các văn bản đã ban hành có hiệu lực, hội đồng bảo hiến tiến hành xem
xét lại khi có đơn đề nghị của Tổng thống, Thủ tướng, chủ tịch Thượng viện, chủ
Tịch hạ viện, 60 thượng nghị sĩ hoặc 60 hạ nghị sĩ.
Ở Đức Tòa án hiến pháp gồm 12 thẩm phán và không có sự tham gia của
cựu tổng thống. Có nhiệm kỳ 12 năm, có chức năng:
Xét xử các vụ sơ thẩm và chung thẩm các vụ kháng cáo kháng nghị liên


quan đến tính hợp hiến của đạo luật, xung đột về thẩm quyền giữa các bang hoặc
giữa liên bang và bang.
Giải quyết các vụ kiện của công dân liên quan đến quyền con người.
Tòa án tư pháp Pháp được chia thành 5 tòa: Tòa án dân sự thông thường, tào
án dân sự đặc biệt, tòa hình sự thông thường, tòa hình sự đặc biệt và tòa phá án.
Trong đó tòa án tư pháp tối cao là tòa phá án có chức năng hủy bỏ các bản án của
Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 9


tòa án cấp dưới nhưng không thay thế bằng bản án của mình mà gửi xuống tòa án
khác cùng cấp với tòa đã xét xử trước đó để xử lại.
Tòa án tối cao của Đức là tòa án liên bang, cũng không xét xử những vụ án
mà chuyển giao cho tòa phúc thẩm với một hội đồng khác xét xử lại các vụ kháng
cáo.
Tòa hành chính pháp được chia làm tòa hành chính thẩm quyền chung và tòa
hành chính thẩm quyền chuyên biệt, Tòa hành chính Đức chia làm 3 cấp : sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
3.
Kết luận
Nhìn chung 2 hệ thống pháp luật của 2 quốc gia có nhiều điểm tương đồng
và cũng có nhiều điểm khác nhau. Tương đồng là do cả 2 đều xây dựng hệ thống
luật từ tiếp thu nền tảng luật La Mã và nhìn nhận từ tập quán, và trong quá trình
xây dựng các quốc gia không ngừng tăng cường học hỏi, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tiễn tại quốc gia mình. Những điểm khác nhau cũng tương đối dễ
hiểu là do điều kiện lịch sử, chính trị, dân tộc, tôn giáo, tập quán… mà mỗi quốc


gia có cách xây dựng và áp dụng khác nhau sao cho việc quản lý xã hội một cách
trật tự, pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo tính nghiêm minh. Dù tương đồng, hay
không tương đồng thì 2 hệ thống pháp luật của 2 quốc gia này góp phần không nhỏ
vào việc phát triển đáng kể cho dòng họ luật Civil law và cũng thể hiện sự tiếp thu
một nền tảng pháp luật tiên tiến, sáng tạo, vận dụng có hiệu quả vào các quốc gia
trên thế giới.

Nguồn tham Khảo:
- Giáo trình Luật so sánh Đại học luật Hà Nội.
- Internet: www.Thuvienphapluat.vn, www.luatminhkhue.vn
………………………….

Trang 10



Giới thiệu về quốc gia Đức - đối tác quốc tế của Học viện Tư pháp

Phần I: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐỨC

I. Thể chế nhà nước, chế độ chính trị, đảng phái chính trị, Lãnh đạo chủ chốt [thuộc đảng phái nào]
1. Quốc hội Liên bang [Hạ viện]:
Hệ thống bầu cử của Đức tương đối phức tạp, quy định mỗi đảng tranh cử phải giành được ít nhất 5% số phiếu bầu mới được tham gia Quốc hội Liên bang [QHLB]. QHLB có các nhiệm vụ:
- Bầu và có thể bãi nhiệm Thủ tướng Liên bang bằng cách bỏ phiếu bất tín nhiệm.
- Lập pháp: Từ năm 1949 đã có khoảng hơn 10.000 dự án luật được đưa ra QHLB và hơn 6.600 luật được thông qua, đa số là các luật sửa đổi.
- Kiểm tra giám sát hoạt động của Chính phủ. Phần công việc kiểm tra của QHLB được công bố trước công luận là do phe đối lập trong QH thực hiện.
Quốc hội Liên bang nhiệm kỳ thứ 18 [2013 – 2017] có 630 đại biểu.
2. Hội đồng Liên bang [Thượng viện]:
Hội đồng Liên bang là cơ quan đại diện của 16 bang, không phải do tổng tuyển cử bầu ra mà do Quốc hội các bang cử với số lượng tỉ lệ thuận với dân số của từng bang. Thủ hiến các bang thay nhau làm Chủ tịch Hội đồng Liên bang với thời hạn 1 năm. Chủ tịch Hội đồng liên bang thực hiện các công việc của Tổng thống khi Tổng thống vắng mặt.
3. Tổng thống Liên bang:
Tổng thống là đại diện cho CHLB Đức với tư cách là Nguyên thủ quốc gia. Tổng thống đại diện đất nước đối với quốc tế và bổ nhiệm các thành viên Chính phủ, thẩm phán và quan chức cao cấp.
Nhiệm kỳ của Tổng thống là 5 năm và có thể được bầu lại thêm một lần nữa.
4. Thủ tướng Liên bang và Chính phủ:
Thủ tướng là thành viên duy nhất của Chính phủ Liên bang được bầu. Hiến pháp trao cho Thủ tướng quyền tự chọn bộ trưởng là người đứng đầu các cơ quan chính trị quan trọng nhất. Ngoài ra, Thủ tướng quyết định số lượng các bộ và ấn định thẩm quyền của các bộ.
Hệ thống bầu cử của Đức khiến cho từng đảng riêng rẽ rất khó một mình đứng ra thành lập chính phủ. Thông thường, các đảng phải liên minh với nhau. Từ cuộc bầu cử QHLB đầu tiên năm 1949 đến nay, đã có 22 Chính phủ liên minh ở Đức. Chính phủ của Đức nhiệm kỳ 2013 – 2017 là Chính phủ đại Liên minh [CDU/CSU/SPD] gồm 15 Bộ và một cơ quan ngang Bộ là Phủ Thủ tướng.
5. Toà án Hiến pháp Liên bang:
Toà án Hiến pháp Liên bang [TAHPLB] có trụ sở tại thành phố Karlsruhe, gồm 2 toà, mỗi toà có 8 thẩm phán gồm một nửa do QHLB và một nửa do Hội đồng Liên bang bầu. Nhiệm kỳ của mỗi thẩm phán là 12 năm và không được bầu lại. TAHPLB là một cơ quan đặc trưng của nền dân chủ Đức sau chiến tranh. Theo Hiến pháp, TAHPLB có quyền huỷ bỏ những đạo luật nếu xác định rằng những đạo luật đó vi phạm Hiến pháp.
6. Các đảng chính trị:
Ở Đức có khoảng 37 đảng đăng ký hoạt động, nhưng chỉ có một số đảng lớn có ghế trong QHLB và thay nhau cầm quyền. Các chính đảng lớn gồm CDU/CSU [Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo/ Xã hội Thiên chúa giáo], SPD [Xã hội Dân chủ], FDP [Tự do Dân chủ], đảng Xanh và đảng Cánh tả [trước đây là đảng XHCN thống nhất – SED].

  1. Đảng Xã hội Dân chủ [SPD]:là đảng cánh tả lớn nhất và cũng là chính đảng lâu đời nhất ở Đức được thành lập năm 1863. Sau khi bị cấm trong thời kỳ chủ nghĩa phát xít, đảng được tái lập năm 1945. Với chương trình Godesberg năm 1959, đảng chính thức không còn là một đảng công nhân mà là một đảng quần chúng. Niềm tin của đảng là “Tự do, Công bằng và Đoàn kết”.
  2. Đảng Cánh tả:là đảng kế thừa của Đảng XHCN thống nhất Đức [SED], là đảng lãnh đạo CHDC Đức trước đây. Đảng dựa trên lý tưởng XHCN, ủng hộ phong trào cánh tả và phần nào phong trào dân chủ xã hội.
  3. Liên minh dân chủ Thiên chúa giáo và xã hội Thiên chúa giáo [CDU/CSU]:Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo [CDU]: là đảng cánh hữu lớn nhất ở Đức, thành lập năm 1945 và có khuynh hướng bảo thủ. Đảng Liên minh xã hội Thiên chúa giáo [CSU] có đường lối bảo thủ tương tự nhưng chỉ hoạt động tại Bang Bayern. Hai đảng này cùng nhau tạo thành một đảng phái chung trong Quốc hội Liên bang Đức, thường được gọi chung là “liên minh” hay “các đảng liên minh”.
  4. Đảng Dân chủ Tự do [FDP]:thành lập năm 1948. Đảng FDP ủng hộ quyền tự do cá nhân, đặc biệt trong các vấn đề kinh tế và quyền công dân. FDP là đối tác Liên minh nhỏ, nhưng tham gia Chính phủ liên bang nhiều nhiệm kỳ. Tại cuộc bầu cử Quốc hội Liên bang tháng 9/2013, đảng FDP đã thất bại thảm hại [4,3%] và lần đầu tiên vắng mặt trong Quốc hội kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2.
  5. Đảng Xanh:ra đời từ các phong trào xã hội mới cuối thập kỷ 1970 như phong tràophụ nữ, phong trào hòa bình và phong trào sinh thái. Năm 1983, Đảng được bầu vào Quốc hội Liên bang lần đầu tiên. Năm 1990, đảng Xanh hoà nhập với phong trào nhân dân Đông Đức [Liên minh 90] trở thành Liên minh 90/ Xanh. Đảng Xanh là lực lượng đang nổi lên, ngày càng thu hút nhiều sự ủng hộ do nhu cầu cấp thiết về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
  6. Các đảng phái khác:một số đảng khác có khuynh hướng cực hữu như Người Cộng hoà [REP], Liên minh Nhân dân Đức [DVU], Dân chủ quốc gia Đức [NPD], v.v…đều là các đảng nhỏ, chưa từng có ai đại diện trong Quốc hội Liên bang trong 60 năm qua, nhưng có thời điểm có chân trong quốc hội một số bang. Các đảng này phát triển khá mạnh ngay sau khi tái thống nhất nước Đức do lợi dụng tâm lý bất bình của người dân với chính sách nhập cư của Chính phủ, song hiện nay có xu hướng suy yếu.

Phần II: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CỦA CHLB ĐỨC

Hệ thống pháp luật Đức là hệ thống pháp luật liên bang, mỗi bang có một nghị viện riêng, có thẩm quyền lập pháp.
Bộ luật dân sự Đức là bộ luật điển hình hay còn gọi là bộ luật của các giáo sư, vì nó được các giáo sư trong các trường đại học ở Đức soạn thảo, gồm 2400 đoạn, 5 quyển [phần chung, nghĩa vụ, các quyền tài sản và quyền sở hữu, luật gia đình, luật thừa kế], nội dung có tham vọng điều chỉnh nhiều vấn đề. Đức cũng có Bộ luật thương mại riêng.
Hệ thống Toà án của Đức gồm toà Hiến pháp, toà án bang [16 bang] và toà án liên bang [6 toà án] và toà khu vực, những vụ việc dân sự thì được xét xử ở cấp khu vực, phúc thẩm ở cấp bang và chung thẩm ở cấp liên bang; đối với những vụ việc nghiêm trọng thì xét xử cấp bang và phúc thẩm, chung thẩm cấp liên bang. Toà án Hiến pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến hiến pháp, tranh chấp giữa liên bang và bang hoặc các bang với nhau. Đối với toà liên bang bao gồm các toà như: toà thuế, các vấn đề xã hội, các vấn đề lao động, các vấn đề hành chính và các vấn đề chung. Toà án bang được tổ chức như các toà án của liên bang; Toà khu vực xét xử các lĩnh vực xã hội, lao động, hành chính dân sự, hình sự, thương mại được tách ra từ toà xét xử các vấn đề chung của toà bang.
Việc đào tạo luật và nghề luật của Đức cũng có nét đặc trưng riêng, nhìn chung ở Đức không có mô hình đào tạo nghề luật như ở Pháp, bậc đại học kéo dài 4 năm và kết thúc bằng kỳ thi quốc gia thứ nhất, sau khi có chứng chỉ phải có tiếp 3 năm thực tập, trong 3 năm thực tập phải có 1,5 năm học kỹ năng [chuẩn bị hồ sơ, tiếp xúc với khách hàng, tranh tụng…], nửa năm thực tập tại toà án, nửa năm thực tập tại văn phòng luật sư và nửa năm dành cho việc thi quốc gia lần 2. Người tốt nghiệp sau kỳ thi quốc gia lần 2 mới có bằng chính thức, người muốn trở thành luật sư không phải học để lấy bằng luật sư và người muốn trở thành thẩm phán thi xong ra thực tập có thể được bổ nhiệm không phải học như ở Pháp. Nghề luật sư ở Đức được coi là nghề phục vụ công lý không giống như ở Pháp là một nghề tự do phục vụ cho khách hàng, có thoả thuận thù lao với khách hàng, còn ở Đức thì không được tự ý thoả thuận, luật sư chỉ được lấy thù lao theo qui định. Luật sư có thể chuyên sâu vào một lĩnh vực nếu đã có chứng chỉ chuyên ngành, đã hành nghề 2 năm và chỉ được chuyên sâu tối đa 5/ 5 lĩnh vực.
Ở Đức, sự phân chia quyền lực theo chiều ngang được thực hiện trên cơ sở Điều 20 của Đạo luật cơ bản. Về phương diện khoa học, quyền lập pháp thường được hiểu là quyền lực, trên cơ sở đó các tổ chức nhất định được trao cho quyền làm luật. Trong một nền dân chủ đại diện, quyền lập pháp được trao cho Quốc hội. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là tư vấn, ban hành các đạo luật và kiểm tra quyền hành pháp. Bên cạnh các hoạt động này, thuộc vào lĩnh vực nhiệm vụ của quyền lập pháp là các quyết định về ngân sách liên bang, chiếm đóng quân sự ở nước ngoài, bầu cử Thủ tướng. Ở cấp liên bang, quyền lập pháp được thực hiện bởi Quốc hội liên bang, quyền lập pháp được đại diện bởi các Quốc hội của các bang tương ứng. Ở cấp xã không tồn tại quyền lập pháp.
Nhánh đạo luật hiện hành quyền lực thứ hai là quyền hành pháp. Quyền hành pháp là quyền lực thực thi các danh nghĩa của Nhà nước. Quyền hành pháp bao gồm cả sự cai trị và sự quản lý. Ở Đức, tính vào cấu trúc nhân sự của quyền hành pháp là tất cả các công chức liên bang, công chức bang và công chức xã. Khác với ở ViệtNam, ở Đức viện kiểm sát được xếp vào nhóm cơ quan hành pháp.
Ở Đức, xuất phát từ sự phân chia quyền lực ba bên mang tính cổ điển, khái niệm quyền tư pháp diễn tả quyền lực thứ ba hoặc quyền tài phán, tồn tại bên cạnh quyền lập pháp và quyền hành pháp. Quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp được phân chia cho ba cơ quan nhà nước khác nhau là Quốc hội, Chính phủ, và tòa án với các thẩm phán độc lập. Giống như các nền dân chủ nghị viện khác, hình thức cổ điển của sự phân chia quyền lực này chỉ còn tồn tại trong một cách thức đã có sự thay đổi. Quyền tư pháp kiểm soát sự tuân thủ pháp luật, duy trì, cụ thể hóa và phát triển của pháp luật. Quyền tư pháp được trao cho các tòa án và thẩm phán, các tổ chức và công chức có thẩm quyền tài phán hoạt động trên danh nghĩa của Nhà nước. Các tòa án độc lập với Chính phủ và hoạt động độc lập theo Hiến pháp và chỉ tuân theo pháp luật chứ không theo các chỉ thị [Điều 97 Đạo luật cơ bản]. Quyền tư pháp được thực hiện bởi Tòa án hiến pháp liên bang, các tòa án liên bang và các tòa án của các bang. Tòa án hiến pháp liên bang được xem như thiết chế tư pháp cao nhất. Cơ quan này có thẩm quyền kiểm tra sự tuân thủ các đạo luật và xác định liệu các đạo luật có mâu thuẫn với hiến pháp hay không. Tòa án hiến pháp có thể ngăn chặn Thủ tướng [một bộ phận của quyền hành pháp] và Quốc hội [một phần của quyền lập pháp] nếu như các thiết chế này làm hoặc quyết định điều gì đó trái với hiến pháp. Sự phân chia quyền lực ở Đức được tiến hành theo Điều 20 của Đạo luật cơ bản. Sự phân chia này không quá khắt khe và có thể chuyển giao cho nhánh quyền lực khác. Chẳng hạn, Quốc hội liên bang lựa chọn Thủ tướng; tòa án có nghĩa vụ cấp đăng ký, như cấp đăng ký thương mại. Ở Đức, do quyền tư pháp có vị trí rất mạnh làm cho không gian hành động của sự thể hiện mang tính chính trị bị giới hạn trong phạm vi đáng kể. Một mặt điều này được ủng hộ như là "sự kiềm chế" của quyền thể hiện của đa số trong Quốc hội và quyền hành pháp, nhưng mặt khác, theo nhìn nhận của một số người thì sự thống trị của quyền tư pháp đối với quyền lập pháp và quyền hành pháp có thể được nhìn nhận như là tiêu cực, bởi nó tạo ra Nhà nước tư pháp.

In bài viết
Gửi phản hồi
Gửi Email

Video liên quan

Chủ Đề