Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá trị hàng hóa

Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người,đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt được mụcđích này thì các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất.

Các nhà kinh học thường quan niệm rằng chi phí là các khoản phí tổn phải bỏ ra khi sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong kỳ kinh doanh. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí là các khoản phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Còn các nhà kế toán thường quan niệm chi phí như một khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt được mục đích nhất định. Nó xem như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm. Như vậy các quan niệm trên thực chất chỉ là sự nhìn nhận, bản chất của chi phí từ các góc độ khác nhau. Theo Mác khi phân tích chi phí ông cũng cho rằng chi phí sản xuất hàng hoá là chi phhí do tư bản đã thực hiện vào sản xuất hàng hoá cấu thành, nó đúng bằng giá trị tư bản đã chi ra và hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có trong kế toán tư bản chủ nghĩa tính độc lập chủ yếu đó trong giá trị thực tiễn không ngừng được biểu hiện ra trong quá trình sản xuất thực tế của hàng hoá. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau nhưng trong điều kiện tồn tại của quan hệ hàng hoá tiền tệ chóng cần được tập hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Từ đó ra có thể đi đến một cách biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất như sau:

Chi phí là biểu hiện bằng tiền như hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp.

Trong đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí không có tính chất sản xuất vì vậy chúng ta cần phân biệt chi phí với hao phí và chi tiêu.

Ví dụ. Có những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp không kể nó được dùng vào việc gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí, song giữa chúng lại có sự khác nhau về lượng và thời gian, chi tiêu có thể là chi phí (như mua vật tư đưa ngay vào sản xuất) hoặc cũng có thể chưa phải là chi phí sản xuất (như mua vật tư đưa về kho chưa xuất dùng…) mặt khác cũng có khoản chi tiêu chưa xảy ra ở kỳ hạch toán trước được tính vào chi phí ở kỳ này.

Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất từng tiêu thức khác nhau, việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán là cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:

* Phân loại theo yếu tố.

Theo cách phân loại này ta căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm các chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đã phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậu cách phân loại này được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố sau:

Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế nhiên liệu động lực, công cụ, dụng cụ … sử dụng nhiên liệu động lực, công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

- Chi phí nhân công: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương, phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương, phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức và tiền lương thuê ngoài.

Gồm cả các chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định dùn trong sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố ở trên trong kỳ sản xuất kinh doanh.

* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí (theo khoản mục) Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo khoản mục.

Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các mục chi phí như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp và các khoản phải trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định.

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất chung ở các bộ phận xây dựng trong đó gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ Chi phí nguyên vật liệu.

+ Chi phí công cụ, dụng cụ.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ (cả sản xuất lẫn quản lý phân xưởng)

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (chỉ dùng cho phân xưởng)

+ Chi phí bằng tiền.

* Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.

- Chi phí gián tiếp: Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí xong phải phân bổ. Thông thường chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp.

* Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí:

Phân làm 2 loại.

- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí cấu thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.

- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố cấu thành như chi phí sản xuất chung.

* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

- Biến phí: là chi phí biến đổi tỷ lệ với khối lượng sản phẩm.

- Định phí: Là chi phí không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm như khấu hao.

1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất.

a. Khái niệm chi phí sản xuất

- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 

- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.    

Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
- Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. 

- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua, nguyên vật liệu chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước)

b. Phân loại chi phí sản xuất:      

- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại, có tính chất, công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau; trong công tác quản lý và trong công tác tập hợp chi phí sản xuất, phải tập hợp từng chi phí riêng biệt, vì vậy cần phân loại theo các tiêu thức khác nhau. 

- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng chi phí:  + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm.  + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vị phân xưởng, tổ, đội như: . Chi phí nhân viên phân xưởng, . Chi phí nguyên vật liệu,  . Chi phí công cụ, dụng cụ,

 . Chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xưởng,

. Chi phí dịch vụ mua ngoài,

. Chi phí bằng tiền khác.
 - Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí:
 + Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích trên lương tính vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
 + Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác.

* Tác dụng:  + Làm cơ sở để lập bẳng thuyết minh báo cáo tài chính.  + Làm căn cứ để lập dự toán chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất:

 + Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.

+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị.

 - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận:

+ Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ.  - Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:

 + Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.

+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.

c. Giá thành sản phẩm: - Khái niệm: 
 + Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

+ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân loại giá thành sản phẩm:    + Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do phòng kế toán lập.  

 Giá thành kế hoạch      =      Tổng chi phí sản xuất kế hoạch / Tổng sản lượng kế hoạch       

Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được và nó là căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác giá thành.  + Giá thành định mức: là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.    Dựa và định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm người ta có thể dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch giá thành.     Tác dụng của giá thành định mức là căn cứ để thực hiện tiết kiệm trong sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiêp.

 + Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định.    Căn cứ để tính giá thành thực tế là chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng thực tế hoàn thành.     

Tác dụng:          + Làm căn cứ để xác định kết quả thực tế.          + Là một trong những căn cứ để phân tích tình hình thực tế kế hoạch. 

 - Giống nhau: đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động hóa trong quá trình sản xuất.

- Khác nhau:

 + Về thời gian: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm gắn với thời hạn hoàn thành sản phẩm. 

+ Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành

+ Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này.

+ Mối quan hệ chi phí và giá thành sản phẩm: Chi phí là cơ sở để tính giá thành.
    Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có được khối lượng hoàn thành.  

Tổng giá thành

=

Chi phí dở dang

+

Chi phí sản xuất phát sinh

-

Chi phí dở dang sản phẩm  đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

 

 2. Ý nghĩa kế toán giá thành sản phẩm.


 - Kế toán giá thành xác định đầy đủ, chính xác các loại chi phí, từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở để xác định giá bán. - Kế toán giá thành góp phần quản lý một cách chặt chẽ, nhằm tiết kiệm được vật tư, nhân công, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý. 

- Tổ chức hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. 

- Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một các đầy đủ và chính xác.

 

Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá trị hàng hóa