Tại sao có ấu trùng ruồi trâu trên người

Bệnh ấu trùng ruồi trâu ở mèoRuồi trâu, loài ruồi Cuterebra, được tìm thấy ở Châu Mỹ, nơi chúng là ký sinh trùng bắt buộc trên động vật gặm nhấm và thỏ. Được gọi là ruồi trâu, chúng sinh sôi nảy nở bằng cách đẻ trứng trên những nhành cỏ, hoặc trong tổ, ở đó chúng nở ra, trở thành những con giòi bò vào da của vật chủ đi ngang qua. Những con giòi nhỏ xâm nhập vào một lỗ trên cơ thể, di chuyển qua các mô nội tạng khác nhau, và cuối cùng đến da, nơi chúng tự đặt mình trong một vết chai (một khối u nhỏ trên da). Những con giòi trưởng thành, có thể dài một inch, sau đó nhảy ra khỏi vật chủ là động vật gặm nhấm hoặc thỏ và phát triển thành nhộng trong đất.

Mèo bị nhiễm ấu trùng ruồi trâu khi chúng tiếp xúc với một nhánh cỏ có giòi trên đó. Chuyển động của chú mèo tác động lên nhành cỏ kích thích con giòi bò lên mình nó. Con giòi sau đó bò xung quanh trên chú mèo cho đến khi nó tìm thấy một lỗ hổng để vào.

Ở miền bắc Hoa Kỳ bệnh này là theo mùa, với hầu hết các trường hợp xảy ra vào cuối mùa hè và đầu mùa thu khi ruồi trưởng thành hoạt động. Tính mùa vụ ít được xác định ở những khu vực có nhiệt độ ấm hơn, nơi ruồi hoạt động suốt các khoảng thời gian dài hơn trong năm.

Triệu chứng

Nhiễm ấu trùng ruồi trâu có thể được biểu hiện bằng các vết u dưới bề mặt da, hoặc chú mèo biểu hiện các dấu hiệu do ấu trùng di chuyển trong các mô của nó. Các triệu chứng có thể bao gồm các dấu hiệu hô hấp, các dấu hiệu thần kinh, tổn thương thị giác (mắt), hoặc những con giòi dưới da.

Các triệu chứng hô hấp:

  • Ho
  • Sốt
  • Khó thở

Các triệu chứng thần kinh:

  • Chóng mặt
  • Chạy vòng tròn
  • Bị liệt
  • Bị mù
  • Nằm xuống

Các triệu chứng thị giác:

  • Thương tổn (do ấu trùng trong nhãn cầu gây ra)

Triệu chứng da:

  • Khối u trong da có chứa giòi, còn được gọi là vết chai; sẽ có một lỗ mở lớn lên để con giòi có thể hít thở

Nguyên nhân

Những nơi có nguy cơ cao nhất mà mèo của bạn có thể nhiễm ký sinh trùng này là trong môi trường nơi các con ruồi phát triển mạnh: các vùng cỏ có quần thể động vật gặm nhấm và thỏ. Ngay cả những chú mèo không tiếp xúc với bênh ngoài, như mèo sơ sinh, vẫn có thể bị nhiễm bệnh từ ấu trùng trên lông của mèo mẹ.

Chẩn đoán

Bác sĩ thú y sẽ xem xét các điều kiện sau đây trước khi chẩn đoán dương tính nhiễm ấu trùng ruồi trâu được đưa ra. Các triệu chứng hô hấp sẽ được đánh giá xem có phải do dị ứng, và có phải do các ký sinh trùng tiềm tàng khác, như giun phổi, hoặc các loại giun di cư khác đi qua đường hô hấp. Các bệnh có thể tạo ra các triệu chứng thần kinh tương tự, nhưng có hậu quả nghiêm trọng hơn, sẽ cần phải được loại trừ trước khi điều trị được áp dụng cho bệnh nhiễm trùng ruồi trâu. Những bệnh này bao gồm bệnh dại, sốt do virut, và giun tim. Nếu thú cưng của bạn có vết thương trên mắt, nó có thể bị nhiễm một ký sinh trùng nghiêm trọng hơn, bệnh có thể dẫn đến mù vĩnh viễn, mèo cần phải được loại trừ trường hợp này.

Dấu hiệu rõ ràng nhất của nhiễm ấu trùng ruồi trâu là, tất nhiên, là một vết u dưới da, trong trường hợp bác sĩ thú y của bạn sẽ có thể nhanh chóng xác định xem đó có phải là ruồi trâu hay không.

Điều trị

Nếu con giòi ở cuối giai đoạn di cư của nó và đã định cư vào một chỗ trên cơ thể, chẳng hạn như dưới da, mắt hoặc mũi, bác sĩ thú y sẽ có thể loại bỏ nó một cách an toàn. Các biểu hiện di căn phổi có thể được giảm bớt bằng corticosteroid. Nếu ký sinh trùng đã gây tổn thương thần kinh không thể khôi phục, tiên lượng sẽ không khả quan và trợ tử có thể là lựa chọn duy nhất.

Bác sĩ thú y có lẽ sẽ kê đơn thuốc chống ký sinh trùng phổ rộng, thuốc này sẽ giết những con giòi vẫn còn trong giai đoạn di cư. Điều trị bằng corticosteroid sẽ được áp dụng trước khi dùng thuốc. Thuốc chống ký sinh trùng có thể được dùng để làm giảm các dấu hiệu giòi di cư trong phổi, hoặc để tiêu diệt ấu trùng ở các mô khác, bao gồm cả hệ thống thần kinh trung ương.

Phòng ngừa

Dường như không có bất kỳ khả năng miễn dịch lâu dài nào với sự phá hoại của ký sinh trùng; một chú chó có thể phát triển các tổn thương da trong vài năm liên tiếp. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa giun chỉ hàng tháng, các sản phẩm kiểm soát phát triển bọ chét, hoặc điều trị bọ chét và bọ ve ngoài da có thể ngăn các con giòi phát triển ở chó hoặc có thể giết các con giòi trước khi chúng có thời gian để đi vào lỗ.

Nội dung chính Show

  • 2. Ấu trùng ruồi botflу – làm ổ dưới da
  • 3. Sán lá Sᴄhiѕtoѕoma manѕoni làm ổ trong não
  • 4. Rệp – hút máu
  • 5. Kí ѕinh trùng Sarᴄopteѕ ѕᴄabiei gâу bệnh ghẻ
  • 6. Sán lá máu
  • 1. ĐẠI CƯƠNG
  • 2. CĂN NGUYÊN VÀ SINH BỆNH HỌC
  • 3. CÁC THỂ LÂM SÀNG
  • Video liên quan

Aѕᴄariѕ lumbriᴄoideѕ là kí ѕinh trùng lớn nhất ᴠà phổ biến nhất đượᴄ tìm thấу trong ᴄơ thể ᴄon người. Nó phát triển 15-35 ᴄm ᴠà ᴄhủ уếu lâу lan qua thựᴄ phẩm. Triệu ᴄhứng ᴄhính khi nhiễm aѕᴄariѕ lumbriᴄoideѕ bao gồm ѕốt, dị ứng, nôn, tiêu ᴄhảу, ᴄáᴄ ᴠấn đề ᴠề thần kinh, khó thở ᴠà ho.Bạn đang хem: Botflу là gì

2. Ấu trùng ruồi botflу – làm ổ dưới da

Trứng ᴄủa botflу thông qua ᴠật trung gian như muỗi, bọ ᴄhét ѕẽ lâу ѕang người. Sau đó trứng nở thành ấu trùng.

Bạn đang хem: Ruồi trâu ký ѕinh ( botflу là gì, ᴄận ᴄảnh: giòi làm Ổ, Ăn thịt ѕống dưới da người

Ấu trùng nàу ѕẽ đào хới để làm ổ ᴠà hút máu dưới da ᴄủa ᴄhúng ta qua ᴠết đốt ᴄủa ᴠật trung gian hoặᴄ là qua lỗ ᴄhân lông. Chỗ ᴄhúng làm ổ ѕẽ ѕưng tấу, tiết ra mủ ᴠà dịᴄh gâу đau nhứᴄ. Sau khoảng 12 tuần, ấu trùng phát triển đủ lớn, ᴄhúng bò ra ngoài, rớt хuống đất ᴠà phát triển thành nhộng ở trong đất.

Cáᴄh điều trị: Lấу ấu trùng ký ѕinh ra khỏi ᴠật ᴄhủ bằng giải phẫu hoặᴄ đơn giản là nặn ᴄhỗ ᴠết thương để đẩу ấu trùng ra.

Cáᴄh phòng tránh: thoa thuốᴄ ᴄhống muỗi, mặᴄ quần áo bảo ᴠệ, ngủ trong màn để tránh bị muỗi hoặᴄ bọ ᴄhét đốt. 

3. Sán lá Sᴄhiѕtoѕoma manѕoni làm ổ trong não

Sán lá Sᴄhiѕtoѕoma manѕoni hút máu ᴠà phát triển thành giun trưởng thành. Chúng thường ѕống trong ᴄáᴄ mạᴄh máu gần gan ᴄủa người. Một ѕố trường hợp, giun di ᴄhuуển ᴠà ổ ở não hoặᴄ tủу ѕống, gâу nên tai biến, liệt, hoặᴄ thậm ᴄhí tử ᴠong.

Cáᴄh điều trị: bạn ᴄó thể uống thuốᴄ ѕổ giun ᴄó ᴄhứa Praᴢiquantel làm tê liệt giun là ᴄáᴄh phổ biến nhất.

Phòng ngừa: Bạn ᴄần tránh tiếp хúᴄ ᴠới nguồn nướᴄ bị ô nhiễm, đặᴄ biệt là nướᴄ thải.

4. Rệp – hút máu

Nếu bị Rệp ᴄăn, trên ᴄơ thể bạn ѕẽ thường хuất hiện triệu ᴄhứng ngứa, ᴠết ᴄắn bị ѕưng đỏ. Chúng ᴄũng gâу trằn trọᴄ, khó ᴄhịu ᴠào buổi tối. Sau khi phát hiện bị rệp ᴄắn, bạn phải giặt toàn bộ quần áo, đệm, giường để diệt tận gốᴄ. Để phòng tránh, bạn ᴄần ᴠệ ѕinh ѕạᴄh ѕẽ quần áo, đệm, giường, ghế thường хuуên.

5. Kí ѕinh trùng Sarᴄopteѕ ѕᴄabiei gâу bệnh ghẻ


6. Sán lá máu

Sán lá máu, thuộᴄ loài giun dẹp, ѕống ở những nơi ᴄó nguồn nướᴄ ô nhiễm. Chúng ѕẽ хâm nhập qua da khi da tiếp хúᴄ ᴠới môi trường nướᴄ ô nhiễm, ᴠì ký ѕinh trong máu nên ᴄhúng đượᴄ gọi là ѕán lá máu.

Xem thêm: Phần Mềm Iobit Malᴡare Fighter Là Gì, Apakah Iobit Malᴡare Fighter Aman

(Cutaneous myiasis)

1. ĐẠI CƯƠNG

Bệnh da do ấu trùng ruồi gây nên bởi ấu trùng (maggots) của một số loại ruồi hai cánh trưởng thành. Ngoài gây bệnh ở da, niêm mạc, ấu trùng ruồi còn gây bệnh ở nhiều bộ phận khác như mắt, tai, hệ sinh dục-tiết niệu… Biểu hiện lâm sàng ở da gồm bệnh da do ấu trùng ruồi ở vết thương, bệnh da do ấu trùng ruồi dạng nhọt và bệnh da do ấu trùng ruồi di chuyển tùy thuộc vào từng lọa ấu trùng ruồi ký sinh.

Năm 1840, William Hope đặt ra thuật ngữ myiasis để chỉ bệnh do ấu trùng của con trùng có hai cánh. Từ “Myia” tiếng Hy Lạp có nghĩa là ruồi. Hope mô tả một số ca bệnh ở Jamaica do các ấu trùng chưa hề biết gây nên những trường hợp tử vong.

Các số liệu dịch tễ về bệnh tương đối ít. Tỷ lệ bệnh thay đổi theo mùa, có tính chất vùng và phụ thuộc vào còng đời của chủng ruồi gây bệnh. Bẹnh gặp nhiều hơn ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới thuộc châu Phi và châu Mỹ, thỉnh thoảng có gặp một vài ca ở vùng ôn đới như vùng Âu-Á, Bắc Mỹ (Canada). Loài ruồi ưa môi trường nóng, ẩm nên sinh sống quanh năm ở vùng nhiệt đới và chỉ xuất hiện trong những tháng mùa hè ở vùng ôn đới. Yếu tố góp phần gây bệnh là điều kiện vệ sinh kém và sự gia tăng số lượng các loài ruồi mang ấu trùng gây bệnh.

2. CĂN NGUYÊN VÀ SINH BỆNH HỌC

Ấu trùng ruồi  ký sinh ở người hoặc động vật có xương sống khác, ăn các mô của vật chủ, dịch cơ thể và thức ăn đã được tiêu hóa. Các loài ruồi có ấu trùng kí sinh ở da thường gặp nhất là Dermatobia hominis và Cordylobia anthropophaga. Đường lây truyền của ấu trùng ruồi vào vật chủ khác nhau tùy chủng ruồi. D. hominis đẻ trứng trên muỗi và động vật có vú. C. anthropophaga đẻ trứng trên quần áo ẩm, chăn màn bẩn và cát. Ấu trùng có thể sống không ăn trong 15 ngày nhưng khi tiếp xúc với vật chủ, chúng thâm nhập vào da và nhanh chóng bắt đầu chu kỳ trưởng thành. Phải mất từ 8 giờ đến 1 ngày để ruồi đẻ trứng, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu. Sau khi đẻ trứng các ấu trùng sẽ xâm nhập vào da nhờ một bộ phận ở miệng của chúng, gây vết loét hở. Khi da bị phá vỡ, rách, ấu trùng tạo đường hầm từ vết loét ban đầu vào trong mô dưới da của vật chủ, gây các thương tổn sâu, phản ứng dị ứng và dễ nhiễm trùng nặng.

Ở những vùng dịch tễ, người ta thường là quần áo sau khi phơi khô để diệt trứng ruồi. Trong thể bệnh da do ấu trùng ruồi ở vết thương, các vết thương hở thu hút ruồi đẻ trứng. Tuy nhiên bất kì vùng nào trên cơ thể cũng có thể nhiễm ấu trùng, các vị trí kí sinh hay gặp nhất là ở khoang mũi, xoang và da đầu. Thời gian từ giai đoạn ấu trùng cho đến khi trưởng thành tùy thuộc vào chủng ruồi và thường từ 1 đến 12 tuần.

3. CÁC THỂ LÂM SÀNG

3.1. Ấu trùng ruồi dạng nhọt

3.1.1. Triệu chứng lâm sàng

Trong thể bệnh này, ấu trùng ruồi xâm nhập vào vùng da lành gây nên tổn thương dạng nhọt bên trong có chứa một hay nhiều ấu trùng. Dermatobia hominis và Cordylobia anthropophaga là hai tác nhân gây bệnh chính.

Tổn thương điển hình là sẩn, cục lõm giữa, tiết dịch huyết thanh lẫn máu hoặc dịch mủ. Ở giữa tổn thương, có thể trực tiếp nhìn thấy lỗ thở của ấu trùng ( dễ nhầm với những con mắt nhỏ xíu màu đen) hoặc chỉ thấy gián tiếp ấu trùng qua các bong bóng của dịch tiết.

Cảm giác ngứa như có con gì bò bên trong, đau nhói đặc biệt xuất hiện đột ngột về đêm, trước khi tổn thương chảy dịch. Số lượng tổn thương và kiểu phân bố này tùy thuộc vào chủng ấu trùng kí sinh.

Tổn thương dạng nhọt là điển hình nhưng cũng có thể gặp các dạng tổn thương khác như mụn nước, bọng nước, vết trợt, vết loét…

Tổn thương thường khỏi hoàn toàn không để lại dấu vết gì, nhưng một vài trường hợp có thể gặp sẹo hoặc tăng sắc tố. Tổn thương sẹo nặng và các biến chứng hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng. Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm khuẩn thứ phát.

Các triệu chứng lâm sàng sẽ khác nhau ở tùy loại ấu trùng ruồi kí sinh:

+ Nhiễm Dermatobia hominis.

Vòng đời của ruồi giải thích kiểu phân bố tổn thương tại vị trí tiếp xúc.

Ruồi đẻ trứng trên lá, trứng ruồi dính vào bụng muỗi trung gian hút máu.

Khi trứng ruồi tiếp xúc với cơ thể vật chủ máu nóng, nhiệt độ ấm sẽ làm cho ấu trùng trứng nở, nó cần kí sinh trong vật chủ khoảng 20 ngày.

Sau đó ấu trùng bắt đầu giai đoạn 1, xâm nhập vào da người bệnh. Không đau, có thể ngứa trong giai đoạn này. Ấu trùng xâm nhập vào trung bì, tạo tổn thương dạng nhọt mà bên trong mỗi sẩn là một ấu trùng.

Trong 5 đến 10 tuần, ấu trùng phát triển sang giai đoạn 2 và giai đoạn 3  rồi rời khỏi vật chủ (thường vào ban đêm hoặc sáng sớm) trở thành nhộng.

Tổn thương do Dermatobia hominis thường đơn độc, ở vị trí tiếp xúc như mặt, da đầu, các chi… Ở trẻ em gặp triệu chứng ngứa, lo lắng, khó ngủ.

Có thể nhiễm trùng thứ phát với sưng hạch tại chỗ và các triệu chứng toàn thân khác.

+ Nhiễm Cordylobia anthropophaga:

Sự xâm nhập của Cordylobia anthropophaga vào da có thể không triệu chứng hoặc ngứa nhẹ, châm chích trong vòng 2 ngày sau khi ấu trùng kí sinh, tuy nhiên có những trường hợp đau thực sự.

Sau vài ngày xuất hiện sẩn đỏ dạng nhọt với phản ứng viêm mạnh vùng mô xung quanh. Một số tổn thương có mủ ở giữa giống như viêm da mủ. Có trường hợp phản ứng viêm rất mạnh làm tổn thương giống nhiễm khuẩn tại mô mềm như viêm mô bào.

Số lượng tổn thương nhiều, liên kết với nhau thành đám như đám nhọt tiết dịch huyết thanh lẫn máu, dịch mủ, mùi hôi.

Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn 3 có thể thấy lỗ thở của ấu trùng ở giữa tổn thương.

Hạch ngoại biên to, rét run đặc biệt khi số lượng tổn thương nhiều.

Bệnh hay gặp vào mùa mưa. Ruồi đẻ trứng trên quần áo bẩn nên tổn thương hay gặp ở thân mình, mông, đùi, số lượng tổn thương nhiều. Trẻ em dễ nhiễm kí sinh trùng do hàng rào da mỏng và chưa có miễn dịch như người lớn.

+ Nhiễm Cordylobia rodhaini

Triệu chứng giống như nhiễm Cordylobia anthropophaga, tổn thương lớn, số lượng nhiều.

+ Nhiễm Cuterebra sp

Tổn thương có kích thước từ 0,2 đến 2 cm, ngứa hoặc căng cứng, đau, xung quanh đỏ, sưng nề, đôi khi có cảm giác như con gì bò. Có thể gặp hoại tử ở trung tâm tổn thương.

Phần lớn các trường hợp xảy ra ở trẻ em, tổn thương ở mặt, đầu, cổ, vai, ngực. Hay gặp vào các tháng mùa hè.

+ Nhiễm Wohlfahrtia vigil

Gây bệnh do ấu trùng ruồi ở da dạng nhọt ở trẻ em, số lượng tổn thương lớn ( 12-24 tổn thương), có từ 1-5 ấu trùng trong mỗi tổn thương.

+ Nhiễm Wohlfahrtia magnifica

Tổn thương xuất hiện 24 giờ sau khi ấu trùng ruồi xâm nhập. Ban đầu là sẩn từ 2-3 mm, ngứa sau tiến triển thành mảng đỏ, chảy dịch ở trung tâm.

Có thể có tiền triệu ngứa, đau, cảm giác như con gì bò. Sốt, tăng  bạch cầu ái toan, hạch lympho to.

3.1.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng

–     Máy soi da (dermoscopy )

Sử dụng máy soi da có thể thấy lỗ thở của ấu trùng ruồi.

+ Siêu âm

Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán, và theo dõi đã loại trừ hết ấu trùng ruồi chưa, đặc biệt siêu âm đầu dò tần số cao.

+ Xét nghiệm máu

Trường hợp nhiễm kí sinh trùng mạn tính có biểu hiện viêm hệ thống, tăng bạch cầu acid máu ngoại vi, tăng nồng độ IgE máu.

+ Mô bệnh học

Khi tiến hành sinh thiết tổn thương, trên hình ảnh mô bệnh học có thể thấy thượng bì loét, có hoặc không có dày sừng, trung bì thâm nhập viêm đa dạng các tế bào bạch cầu lympho, đa nhân trung tính, bạch cầu ưa acid, bạch cầu ái kiềm, mô bào, tương bào, tế bào mast, tế bào Langerhans và nguyên bào sợi. Ấu trùng nằm ở trung bì, có khoang kén xơ xung quanh.

3.1.3 Phòng bệnh

Ở vùng dịch tễ cần tránh các hoạt động có nguy cơ như mặc quần áo ẩm, ngồi trên cát. Bôi thuốc chống muỗi đốt, đặc biệt với vùng da đầu để tránh muỗi mang trứng của ấu trùng ruồi.

3.2. Ấu trùng ruồi di chuyển

3.2.1. Triệu chứng lâm sàng

  • Nhiễm Gasterophilus intestinalis

Hay gặp nhất, liên quan đến tiếp xúc trực tiếp với động vật như dùng tay xoa đầu ngựa… Bệnh gặp quanh năm.

Ban đầu xuất hiện sẩn như trong thể bệnh da do ấu trùng ruồi dạng nhọt, sau đó, ấu trùng đào rãnh ở lớp sâu hơn của thượng bì, gây tổn thương viêm, ngứa mạnh.

Tổn thương đỏ, ngoằng ngoèo như hình con giun, bờ nổi cao, vùng cuối tổn thương màu nhạt dần. Đôi khi gặp tổn thương mụn mủ, sẩn, sưng nề tái phát. Ấu trùng kí sinh trong da hàng tháng, Mỗi ngày có thể di chuyển từ 1 đến 30 cm.

Tổn thương có thể tự khỏi, có hoặc không có hiện thượng tạo mủ.

Hay gặp vào mùa đông ở người lớn, trẻ em vùng nông trại, do tiếp xúc với gia súc.

Khi xâm nhập vào da người tổn thương xuất hiện dưới dạng sẩn. Sau đó ấu trùng trưởng thành., di chuyển sâu hơn tạo thành các rãnh ở tổ chức dưới da gây viêm, sưng nề.

Khi ấu trùng di chuyển, tổn thương là mảng đỏ nhẹ, cứng, ranh giới không rõ, kích thước từ 1-5 cm. Vùng tổn thương hay nổi cao gợi ý vị trí của ấu trùng bên dưới. Đôi khi tổn thương xuất hiện dưới dạng cục ở cổ, ngực vào những tháng mùa đông.

Ngứa, châm chích, bỏng rát tại tổn thương. Dát đỏ tồn tại vài giờ đến vài ngày rồi biến mất, để lại đám da màu vàng là khi ấu trùng di chuyển đến vị trí khác. Có thể thấy đường nối giữa tổn thương cũ và tổn thương mới.

Ấu trùng có thể di chuyển từ 2-30 cm một ngày, hiếm khi ấu trùng di chuyển xuống trung bì. Cuối giai đoạn này, lỗ giữa tổn thương xuất hiện, tiết dịch huyết thanh lẫn máu, sau đó là dịch mủ. Cảm giác ngứa tăng, đôi khi thấy cảm giác ấu trùng đang di chuyển. Sau đó ấu trùng thoát khỏi da ở các vị trí đầu, mặt, cổ, các chi và rơi xuống đất. Tuy nhiên cũng thường gặp trường hợp ấu trùng chết ở các mô dưới da.

Ấu trùng cũng có thể di chuyển đến các cơ quan trong cơ thể như hệ thần kinh, mắt, tai, phổi…

Ngoài Gasterophilus intestinalis và Hypoderma, nhiễm Cuterebra cũng gây bệnh ấu trùng ruồi di chuyển ở da.

3.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng

–   Nhỏ 1-2 giọt dầu khoáng vào phía trước tổn thương, dùng kính lúp soi có thể phát hiện ấu trùng  ruồi trong trường hợp nhiễm Gasterophilus.

–   Xét nghiệm máu ngoại vi thấy bạch cầu ưa acid tăng.

–   Hiện nay một số kít ELISA đã được sử dụng để phát hiện nhiễm ấu trùng ruồi họ Hypodermatinae.

–   Dùng kỹ thuật PCR – nghiên cứu tính đa hình đoạn cắt giới hạn ( PCR_RFLP) cho phép phân biệt các loài trong họ Hypodermatine.

3.3. Ấu trùng ruồi ở vết thương

3.3.1. Triệu chứng lâm sàng

Thường xuất hiện do ruồi đẻ trứng ở vết thương nhiều mủ, chảy máu hoặc hoại tử. Những vết thương này có pH kiềm (7,1 – 7,5) và cơ thể nhiễm nhiều loại ấu trùng ruồi. Điều kiện vệ sinh kém, tình trạng kinh tế xã hội nghèo nàn, thiếu các phương tiện và chăm sóc y tế, trên các cơ địa người già, trẻ em, nghiện rượu, trên bệnh lý da sẵn có là những yếu tố nguy cơ của bệnh.

Tổn thương nhiều ngóc ngách, tạo thành hang, mùi hôi, tiết dịch máu. Cấu trúc mô bị phá hủy, làm mủ, hoại tử gây đau nhiều và tạo điều kiện cho nhiễm trùng thứ phát. Sốt, rét run, tăng bạch cầu trung tính và bạch cầu acid máu ngoại vi. Trường hợp mô bị tổn thương nhiều có thể gây tử vong.

Các loại ấu trùng ruồi thường gặp là C. hominivorax, C. bezziana, Wohlfahrtia magnifica, D. hominis…

(Tài liệu được biên soạn bởi THS. BS Lê Huyền My của Bộ môn Da liễu, trường Đại học Y Hà Nội)