Tại sao mầm non không thuộc hệ thống giáo dục phổ thông

Bạn có thể hình dung hệ thống giáo dục Mỹ khá tương đồng với hệ thống giáo dục Việt Nam nhưng được điều hành chủ yếu bởi chính quyền tiểu bang, có sự kiểm soát ở cấp liên bang.

Giáo dục cấp tiểu học, trung học cho học sinh độ tuổi từ 5 đến 16 là bắt buộc ở hầu hết các tỉnh bang thông qua hệ thống giáo dục công lập, được chính phủ tài trợ về tài chính. Một số tỉnh bang yêu cầu thanh thiếu niên phải học cho đến khi đủ 18 tuổi. Sau đó, học sinh có thể đi làm hoặc tiếp tục bước vào chương trình giáo dục bậc cao.

Trẻ em từ 5 tuổi hoặc 6 tuổi sẽ bắt đầu chương trình giáo dục bắt buộc miễn phí tại Mỹ

>> Xem thêm: Du học Mỹ bạn nên chọn ngành gì?

Giáo dục bắt buộc cấp mẫu giáo, tiểu học và trung học

Trường mầm non được gọi là Pre-K hoặc mẫu giáo, sẽ dạy trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Lớp mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi được coi là lớp học đầu tiên của chương trình giáo dục bắt buộc. Giáo dục sau đó sẽ tiếp diễn trong 12 năm ở các bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Mầm non [Pre-K] [từ 3 – 5 tuổi] Tùy chọn ở hầu hết tiểu bang, cho trẻ từ 3 đến 5 hoặc 6 tuổi.
Tiểu học [Elementary/Primary School]

[từ 5/6 tuổi đến 10 tuổi]

Giáo dục bắt buộc, thường từ 5 hay 6 tuổi cho tất cả các trẻ em. Cấp tiểu học sẽ kéo dài trong 5 hoặc 6 năm tùy thuộc vào cấu trúc của tiểu bang. Giáo dục ở cấp tiểu học là miễn phí.
Trung học cơ sở [Middle School/Junior High]

[từ 11 đến 13 tuổi]

Ở 1 số tiểu bang, trường tiểu học dạy đến lớp 5; ở những nơi khác, bậc tiểu học dạy đến lớp 6. Học sinh học tiếp 3 năm cấp trung học cơ sở. Giáo dục cấp này cũng miễn phí.
Trung học phổ thông [High school]

[từ 14 đến 18 tuổi]

Học 4 năm, lớp 9, 10, 11, 12. Ở cấp học này học sinh có thể chọn lớp học phù hợp với bản thân để chuẩn bị cho chương trình giáo dục bậc cao.

Thành tích học tập của học sinh được thể hiện trong bảng điểm bao gồm điểm trung bình của từng môn và điểm trung bình của tất cả các môn [gọi là GPA]. Đây sẽ 1 phần của đơn xin nhập học vào các trường cao đẳng và đại học Mỹ.

>> Xem thêm: Thời điểm thích hợp bạn nên làm hồ sơ du học Mỹ

Học sinh Mỹ từ bậc trung học đã có quyền chọn môn học yêu thích và nâng cao để chuẩn bị cho chương trình giáo dục bậc cao

Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm và điểm trung bình của Hoa Kỳ có thể gây nhầm lẫn, đặc biệt là đối với sinh viên quốc tế. Ví dụ, 2 sinh viên từng học ở 2 trường khác nhau đều gửi bảng điểm của họ đến cùng 1 trường đại học. Cả 2 đều có điểm trung bình GPA 3.5, nhưng 1 học sinh đã học tại 1 trường trung học bình thường, trong khi học sinh còn lại đã theo học tại trường có uy tín. Các trường đại học có thể giải thích GPA của họ khác nhau vì 2 trường trung học có các tiêu chuẩn khác nhau.

Năm học thuật ở Mỹ thường bắt đầu khoảng tháng 8 hay 9 và kéo dài đến tháng 5 hay 6. Một năm học gồm 2 học kỳ [semester], tuy nhiên có trường sẽ tính là 3 học kỳ – “trimester” system và 1 số trường có thêm học kỳ 4 là học kỳ hè tùy chọn. Về cơ bản, nếu bỏ qua học kỳ hè, năm học sẽ bao gồm 2 hoặc 3 học kỳ.

>> Xem thêm: Lộ trình nào phụ huynh nên chọn cho con du học Mỹ từ bậc phổ thông?

Hệ thống giáo dục bậc cao ở Mỹ

Các trình độ học

Đại học

Sinh viên thường mất khoảng 4 năm để lấy bằng cử nhân Mỹ. Các bạn không nhất thiết phải vào học trực tiếp tại các cao đẳng, đại học 4 năm mà có thể bắt đầu việc học ở một trường cao đẳng cộng đồng 2 năm để theo đuổi bằng cử nhân.

Tương tự như ở Việt Nam, 2 năm học đầu tiên tương đương là 2 năm đại cương. Sinh viên thường được yêu cầu tham gia nhiều lớp với các môn học khác nhau gồm văn học, khoa học, khoa học xã hội, nghệ thuật, lịch sử,… để các bạn đạt được kiến thức nền tảng về nhiều chủ đề khác nhau trước khi tập trung vào 1 lĩnh vực nghiên cứu cụ thể.

Đầu năm thứ 3 sinh viên sẽ chọn chuyên ngành chính mà mình muốn theo đuổi. Một đặc điểm rất độc đáo, linh hoạt của hệ thống giáo dục đại học của Mỹ là cho phép sinh viên có thể thay đổi nhiều lần chuyên ngành chính để tìm được lĩnh vực thực sự phù hợp năng lực, sở thích và niềm đam mê. Chỉ có điều việc chuyển đổi chuyên ngành có thể dẫn đến học nhiều khóa học hơn, mất thêm thời gian và tiền bạc.

Sinh viên bước vào giai đoạn học tập, nghiên cứu tự giác, chuyên sâu hơn khi bắt đầu chương trình giáo dục bậc cao

Thạc sĩ

Trình độ này thường là bắt buộc đối với các vị trí quản lý hay lĩnh vực đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu như khoa học tự nhiên, thư viện, kỹ thuật, giáo dục, tâm lý học, khoa học sức khỏe,… Chương trình sau đại học thường là 1 phần của trường đại học hoặc cao đẳng.

Để xin nhập học, bạn sẽ cần phải thi GRE [bài thi khảo thí theo tiêu chuẩn và là điều kiện xét tuyển của các trường đại học ở Hoa Kỳ]. Một số chương trình thạc sĩ có thể yêu cầu các bài kiểm tra cụ thể, chẳng hạn như LSAT cho trường luật, GRE hoặc GMAT cho trường kinh doanh và MCAT cho trường y khoa.

Sinh viên thường mất từ 1-2 năm để hoàn thành bằng thạc sĩ. Ví dụ, SV muốn lấy bằng MBA  sẽ mất khoảng 2 năm. Các chương trình thạc sĩ khác, chẳng hạn như báo chí, chỉ mất 1 năm.

Phần lớn chương trình thạc sĩ yêu cầu sinh viên nghiên cứu và hoàn thành “luận văn thạc sĩ” dưới sự hướng dẫn của các giảng viên giàu kinh nghiệm.

Tiến sĩ

Nhiều trường đại học đòi hỏi sinh viên có bằng thạc sĩ để tham gia nghiên cứu cấp độ tiến sĩ. Tuy nhiên, cũng có 1 số trường sinh viên tốt nghiệp đại học có thể vào học thẳng chương trình tiến sĩ mà không cần phải có bằng thạc sĩ. Có thể mất từ 3 năm hoặc hơn để lấy bằng tiến sĩ.

Hai năm đầu, hầu hết ứng cử viên tiến sĩ sẽ tham gia học tập trên lớp và thuyết trình. Năm thứ 3 sẽ bước vào giai đoạn nghiên cứu và viết luận án.

Nghiên cứu sinh tiến sĩ gần như được xem như là 1 thành viên của cộng đồng khoa học. Điều này sẽ yêu cầu những người này phải viết các đề xuất xin tài trợ, viết và cộng tác các bài báo khoa học, tham dự và phát biểu tại các hội nghị… Nếu bạn còn phải làm trợ giảng ở trường thì bạn sẽ phải đi dạy, gặp gỡ sinh viên và chấm bài của họ.

Đa dạng trường, lộ trình học chương trình giáo dục bậc cao Mỹ

Hiện có khoảng hơn 5.000 trường cao đẳng, đại học khắp nước Mỹ cung cấp đa dạng chương trình, lộ trình học tập cho sinh viên bản địa lẫn quốc tế.

Hệ thống các trường cao đẳng, đại học Mỹ cung cấp đa dạng chương trình, lộ trình học với chi phí học tập khác nhau

Cao đẳng, đại học công lập

Một trường công lập được hỗ trợ và điều hành bởi chính quyền tiểu bang hoặc địa phương. Mỗi tiểu bang của Hoa Kỳ điều hành ít nhất 1 trường đại học tiểu bang. Nhiều trường đại học công lập trùng tên của tiểu bang hoặc có gắn thêm từ “State”. Ví dụ: Đại học Michigan, Đại học Washington State, Đại học Oregon State…

Cao đẳng, đại học tư thục

Các trường này do tư nhân hoặc các tổ chức tôn giáo điều hành và như 1 chi nhánh của chính phủ. Học phí ở các trường này thường cao hơn các trường công lập. Thông thường, các trường đại học và cao đẳng tư thục ở Hoa Kỳ có quy mô nhỏ hơn các trường công lập.

Cao đẳng cộng đồng

Đây là các trường cao đẳng 2 năm cung cấp chương trình cấp bằng cao đẳng, đại học đại cương, chứng chỉ, chứng nhận nghề. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng cộng đồng có có thể đi làm ngay hoặc chuyển tiếp vào đại học 4 năm để lấy bằng cử nhân. Học phí học cao đẳng cộng đồng khá phải chăng và bắt đầu học ở loại trường này để theo đuổi bằng cử nhân được xem là lộ trình vô cùng tiết kiệm.

Viện công nghệ

Các viện công nghệ là đại học chuyên cung cấp chương trình nghiên cứu 4 năm về khoa học và công nghệ. Một số trường có chương trình sau đại học hoặc các khóa học ngắn hạn.

Liên hệ Du học INEC để biết thêm thông tin về du học Mỹ và được hỗ trợ hồ sơ tốt nhất.

Công ty Du học INEC

  • Tổng đài: 1900 636 990
  • Hotline KV miền Bắc và miền Nam: 093 409 3223 – 093 409 2080
  • Hotline KV miền Trung: 093 409 9070 – 093 409 4449
  • Email: 

Cho chị hỏi các cấp bậc của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay? Giáo dục phổ thông có yêu cầu gì về nội dung, phương pháp không? Chương trình giáo dục phổ thông có phải đáp ứng yêu cầu gì không?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân như sau:

"Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a] Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
b] Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
c] Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d] Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
[...]"

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các cấp bậc của hệ thống giáo dục nước ta hiện nay gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Cấp bậc của hệ thống giáo dục quốc dân

Giáo dục phổ thông có yêu cầu gì về nội dung, phương pháp không?

Căn cứ Điều 30 Luật Giáo dục 2019 quy định về yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông như sau:

"Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
2. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
a] Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;
b] Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
c] Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
3. Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục."

Trên đây là những yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông theo quy định pháp.

Chương trình giáo dục phổ thông có phải đáp ứng yêu cầu gì không?

Căn cứ Điều 31 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình giáo dục phổ thông như sau:

"Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông
1. Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a] Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
b] Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
c] Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
d] Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
đ] Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông."

Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Giáo dục 2019.

Hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý

Video liên quan

Chủ Đề