Tại sao máu ở tĩnh mạch lại có thể chảy ngược về tim dù áp lực máu từ tim rất yếu?

Hệ tuần hoàn giữ vai trò ổn định sức khỏe, lưu thông máu cho các cơ quan trong cơ thể. Chỉ cần một yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến chức năng này thì cũng gây nguy hại cho sự sống con người. Biết được yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn mỗi chúng ta sẽ biết cách chủ động bảo vệ cho sức khỏe của mình.

1. Hệ tuần hoàn và những vấn đề liên quan

1.1. Hệ tuần hoàn có chức năng gì

Hệ tuần hoàn gồm có mạch máu, máu và bạch huyết, có khả năng vận chuyển hormone, oxy và các dưỡng chất thiết yếu vào cho các tế bào của cơ thể để chúng được nuôi dưỡng và hoạt động tốt nhất có thể. Chức năng chính của hệ này là vận chuyển khí và chất dinh dưỡng đến từng mô cũng như tế bào trên khắp cơ thể.

Hệ tuần hoàn giúp vận chuyển chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể

- Hệ bạch huyết là một mạng lưới mạch máu của ống và ống dẫn. Nó giữ nhiệm vụ thu thập, lọc và đưa bạch huyết trở về để lưu thông máu. Nó chính là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, giúp cho các tế bào lympho được tạo ra và lưu thông. Amidan, lá lách, hạch bạch huyết, mạch bạch huyết, tuyến ức chính là cơ quan của hệ này.

- Hệ tim mạch gồm: máu, tim và mạch máu. Trong đó

+ Tim với nhịp đập của nó thúc đẩy chu kỳ bơm máu đến các cơ quan trong cơ thể; lực bơm ổn định của tim giúp cho hệ thống tuần hoàn luôn hoạt động.

+ Máu là phương tiện vận chuyển kháng thể, oxy, chất dinh dưỡng, hormone và nhiều thứ cần thiết khác cho cơ thể phát triển khỏe mạnh.

+ Các mạch máu giúp đưa máu khử oxy đến phổi.

1.2. Những yếu tố đóng vai trò đảm bảo ổn định chức năng hệ tuần hoàn

Trước khi đi tìm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn thì chúng ta cần phải biết đến các yếu tố cần có để đảm bảo cho hoạt động và chức năng của hệ này. Đó chính là 3 yếu tố sau:

- Máu [thể tích tuần hoàn]

Trong cơ thể, máu giữ vai trò vận chuyển khí O2, dinh dưỡng đến các tế bào và đưa chất thải từ tế bào quay trở về rồi thoát ra khỏi cơ thể thông qua các cơ quan bài tiết. Nếu giảm tuần hoàn máu sẽ xảy ra hệ lụy là sốc giảm khối lượng tuần hoàn gây nguy hiểm cho tính mạng vì nó không cung cấp đủ oxy cho nhu cầu trao đổi chất của tế bào, suy tuần hoàn nên bị thiếu oxy mô và tế bào.

Sốt cao có thể làm suy giảm chức năng tuần hoàn máu

Máu có thể bị giảm trong các trường hợp: sốt, tiêu chảy, mất máu, mất nước,... Trong trường hợp này, đây cũng chính là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn. Muốn đảm bảo chức năng tuần hoàn máu khi tình trạng mất dịch trong cơ thể diễn ra quá nhanh hoặc kéo dài cần tiêm truyền hoặc bù dịch.

- Tim

Khi tim co bóp tức là nó đang tạo ra áp lực để đẩy máu vào trong động mạch đi nuôi dưỡng cơ thể. Cơ chế hoạt động này của tim là tự động hoàn toàn và được điều hòa nhờ vào hệ thống thần kinh thực vật, được nuôi dưỡng bởi hệ thống động mạch vành.

- Hệ mạch máu

Chức năng của hệ này là vận chuyển máu đến các cơ quan trong cơ thể rồi từ đó đi ngược về tim. Hệ này gồm: tiểu động mạch, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch và tiểu tĩnh mạch, trong đó:

+ Động mạch: vận chuyển máu dưới áp suất lớn để đưa máu từ tim đến các cơ quan. Khi đi xa tim dần, nó sẽ chia thành các nhánh nhỏ có chứa chất dinh dưỡng và oxy để nuôi dưỡng mô của cơ quan.

Máu từ động mạch chỉ có thể nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể tốt khi huyết áp động mạch được duy trì ổn định. Trường hợp ngược lại, máu sẽ không thể nuôi dưỡng được cơ quan và hệ lụy là tính mạng bị đe dọa. Trường hợp huyết áp động mạch quá cao sẽ tạo ra áp lực lớn lên thành mạch khiến nơi này có nguy cơ vỡ, nhất là khi vỡ thành mạch tại não thì xuất huyết não gây tử vong là khó tránh.

+ Tiểu động mạch: là các nhánh nhỏ cuối cùng của hệ động mạch, hoạt động giống như các van điều hòa lượng máu đến mao mạch tùy theo nhu cầu máu của các cơ quan. Thành mạch có thể mở rộng để máu qua nhiều nhưng cũng có thể đóng tịt dòng máu lại.

+ Mao mạch: có thành mỏng, thấm được các phần tử nhỏ, là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất với mô.

+ Tiểu tĩnh mạch: là dòng máu từ mao mạch chảy vào mạch máu.

+ Tĩnh mạch: sự tập trung các tiểu tĩnh mạch sẽ tạo thành các tĩnh mạch lớn. Thành của tĩnh mạch có 3 lớp: bên ngoài là một lớp mỏng có khả năng chun giãn tốt; ở giữa là các sợi cơ và sợi liên kết; ở trong cùng là tế bào nội mạc.

Ba yếu tố trên đây giúp đảm bảo chức năng tuần hoàn. Chỉ cần có một trong số đó có sự thay đổi bất thường sẽ làm suy giảm chức năng hệ tuần hoàn và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

2. Những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn

Hệ tuần hoàn đóng vai trò vô cùng quan trọng với sức khỏe và sự sống của con người. Hoạt động của nó được tạo ra nhờ vào áp lực liên tục từ tim và van có trong khắp cơ thể. Nhờ áp lực ấy mà các tĩnh mạch đảm bảo được khả năng mang máu đến tim; các động mạch đảm bảo được hoạt động vận chuyển máu ra khỏi tim.

Bệnh tiểu đường là một trong các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn

Dù là ai, ở độ tuổi nào thì cũng đều có thể gặp vấn đề với chức năng tuần hoàn. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn điển hình có thể kể đến như:

- Cao huyết áp.

- Bệnh tiểu đường.

- Béo phì hoặc quá thừa cân nặng.

- Tiền sử gia đình đối với bệnh tim mạch.

- Nồng độ cao cholesterol trong máu.

- Nhịp tim rối loạn.

- Suy tim.

- Động mạch bị xơ vữa.

- Hút thuốc lá, có tiếp xúc nhiều với khói thuốc.

- Thường xuyên dùng chất kích thích và rượu bia.

Những thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên đây hy vọng sẽ hữu ích đối với bạn đọc trong quá trình tìm hiểu về yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng tuần hoàn. Mọi vấn đề thắc mắc có liên quan bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 1900565656 để các chuyên viên y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC giải đáp chi tiết và xác đáng hơn.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Huyết áp là áp lực đẩy do sự tuần hoàn của máu trong các mạch máu, và là một trong những dấu hiệu chính cho biết cơ thể còn sống hay đã chết. Khi tim đập, huyết áp thay đổi từ cực đại [áp lực tâm thu] đến cực tiểu [áp lực tâm trương].[1] Huyết áp trung bình, gây ra do sức bơm của tim và sức cản trong mạch máu, sẽ giảm dần khi máu theo động mạch đi xa khỏi tim. Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu chạy trong các động mạch nhỏ và các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp đạt mức nhỏ nhất trong tĩnh mạch quay trở lại tim. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp bao gồm: trọng lực, các van trong tĩnh mạch, nhịp thở, co cơ...

Huyết áp kế điện tử dùng để đo huyết áp

Máy đo huyết áp cơ học thông dụng

Thuật ngữ "huyết áp" thường được dùng để chỉ áp lực đo ở cánh tay, mặt trong của tay ở vị trí cùi chỏ [động mạch tay]. Huyết áp được biểu thị bằng một phân số mà tử số là áp lực tâm thu, mẫu số là áp lực tâm trương, đơn vị áp lực là milimet thủy ngân [mmHg], ví dụ: 140/90.

Ngày nay với công nghệ dự báo chuỗi thời gian bằng mạng nơ-ron nhân tạo, người ta còn có thể dự báo huyết áp của bệnh nhân trong một số ngày tới dựa vào các số liệu huyết áp của bệnh nhân trong quá khứ.

 

Huyết áp

Tim bơm máu vào động mạch từng đợt gây ra huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

- Huyết áp động mạch cao nhất khi tim co bóp trong thì tâm thất thu. Áp suất tại thời điểm này gọi là huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm thu thay đổi tùy tuổi, thường từ 90-140mmHg.

- Huyết áp trong thì tâm thất dãn là huyết áp tối thiểu hay còn gọi là huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm trương thay đổi từ  50-90mmHg.

Huyết áp ở người được đo ở cánh tay, gọi là huyết áp động mạch. Huyết áp của trâu, bò, ngựa được đo ở đuôi.

Dự báo huyết áp là quá trình dự báo các giá trị huyết áp của một người trong tương lai căn cứ và các giá trị huyết áp của người đó trong quá khứ. Như vậy, giá trị huyết áp của một người sau quá trình đo thường xuyên sẽ lập thành một chuỗi số liệu, gọi là chuỗi thời gian. Người ta thường sử dụng các phương pháp xác suất thống kê để mô hình hóa chuỗi thời gian đó. Hiện nay công nghệ dùng để dự báo chuỗi thời gian được sử dụng phổ biến là công nghệ mạng nơ-ron nhân tạo.

Các dụng cụ đo huyết áp hay dùng: Huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ, huyết áp kế điện tử

  1. Nhịp tim và lực co tim: Tim đập nhanh, mạnh làm tăng huyết áp. Tim đập chậm, lực co tim giảm thì huyết áp giảm.
  2. Sức cản của mạch máu: Lòng mạch hẹp lại do thành máu bị xơ vữa, làm tăng huyết áp. Tuổi già, thành mạch kém đàn hồi gây bệnh cao huyết áp.
  3. Khối lượng máu: Khi mất máu, khối lượng máu giảm làm huyết áp giảm. Thường xuyên ăn mặn làm áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
  4. Độ quánh máu
Biến động huyết áp trong hệ mạch của người trưởng thành Loại mạch

máu

Động

mạch chủ

Động

mạch lớn

Tiểu động

mạch

Mao

mạch

Tiểu

tĩnh mạch

Tĩnh mạch

chủ

Huyết áp

[mmHg]

120-140 110-125 40-60 20-40 10-15 Gần bằng 0

Trong hệ mạch, huyết áp giảm gần từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong hệ mạch.

Bất kỳ tác nhân nào làm thay đổi những yếu tố: nhịp tim, thể tích máu, tiết diện mạch,... đều làm thay đổi huyết áp.

Huyết áp có thể biến động tạm thời khi hoạt động lao động nặng, tập thể thao, xúc động mạnh, nồng độ O2 trong không khí thấp,...

Một số chất tác động dẫn đến thay đổi huyết áp:

- Histamin: Do các mô trong cơ thể sản xuất ra. Histamin làm tăng tính thấm của mao mạch, gây dãn mạch và làm giảm huyết áp.

- Ion Ca2+: Nồng độ ion Calci trong máu cao làm tim đập nhanh và gây co mạch.

- NO: Được tiết ra từ các tế bào nội mạc. NO là chất cảm ứng chính gây dãn mạch, làm giảm huyết áp. [Tác dụng của NO được tìm ra bởi ba nhà khoa học Mỹ là: Robert Furchgott, Louis Ignarro và Ferid Murad. Nghiên cứu của họ đã được giải Nobel năm 1998].

- Endothelin: Là một chất cảm ứng mạnh làm co mạch, có bản chất là một peptide. [Đây là kết quả của các nghiên cứu độc lập của Masashi Yanagisawa - nghiên cứu sinh tại đại học Tsukuba ở Nhật Bản]

 

Hươu cao cổ cần huyết áp tâm thu trên 250mm Hg ở vị trí gần tim.

  • Trọng lực có tác dụng đáng kể lên huyết áp. Ví dụ khi bạn đứng, đầu bạn cao hơn ngực khoảng 0,35m và huyết áp trong não bạn thấp hơn ở nơi gần tim khoảng 27mmHg. Nếu huyết áp trong não bạn quá thấp sẽ không đủ cung cấp máu, chắc chắn bạn sẽ ngất. Nhờ làm cơ thể bạn bị ngã xuống đất, ngất có hiệu quả đặt bạn ở ngang mức của tim, làm tăng nhanh chóng dòng máu lên não bạn.
  • Thách thức bơm máu chống lại trọng lực là đặc biệt lớn với các động vật có cổ dài. Ví dụ: Hươu cao cổ cần huyết áp tâm thu trên 250 mm Hg ở vị trí gần tim. Khi hươu cao cổ cúi đầu uống nước, các van một chiều và các xoang theo cơ chế điều hòa ngược làm giảm cung lượng tim, ngăn huyết áp cao đó làm tổn thương cho não.
  • Trọng lực cũng là yếu tố tác động lên dòng máu ở tĩnh mạch, đặc biệt là tĩnh mạch ở chân. Mặc dù huyết áp tĩnh mạch là tương đối thấp. Song có một số cơ chế hỗ trợ máu tĩnh mạch trở về tim, đó là: - Sự co bóp nhịp nhàng của các cơ trơn ở thành tiểu động mạch và tĩnh mạch trong chuyển động của máu. - Sự co bóp của các cơ vân trong vận động ép máu qua các tĩnh mạch về tim. Điều này giải thích tại sao khi bạn đi lại lên xuống định kì lối đi giữa hai hàng ghế trong một chuyến bay dài giúp ngăn chặn nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch. - Sự thay đổi về áp suất trong khoang lồng ngực khi hít vào làm tĩnh mạch chủ và các tĩnh mạch lớn khác gần tim dãn ra và đẩy máu.

  1. ^ “Normal Blood Pressure Range Adults”. Health and Life.

  • Blood Pressure Association [UK]
  • British Hypertension Society: list of validated blood pressure monitors Lưu trữ 2009-01-29 tại Wayback Machine
  • Pulmonary Hypertension Cleveland Clinic
  • American Heart Association [1]
  • Blood pressure monitoring
  • Control of Blood Pressure

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Huyết_áp&oldid=68784405”

Video liên quan

Chủ Đề