Thâm hụt thương mại tiếng anh là gì

Đối với thương mại của một quốc gia thì việc quốc gia đó thực hiện việc nhập xẩu nhiều hơn lương hàng hóa mà quốc gia đó xuất khẩu ra ngoài thị trường thế giới thì việc này được xem là dòng tiền tệ của quốc gia đó đang bị chảy ra thì trường thương mại thế giới và gọi chung là thâm hụt thương mại.

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Thâm hụt thương mại là gì?

Trong tiếng anh thâm hụt thương mại được gọi là trade deficit.

Thâm hụt thương mại xảy ra khi nhập khẩu của một quốc gia vượt quá xuất khẩu của quốc gia đó trong một khoảng thời gian nhất định. Nó còn được gọi là cán cân thương mại âm [BOT]. Thâm hụt thương mại là số tiền mà chi phí nhập khẩu của một quốc gia vượt quá xuất khẩu của quốc gia đó. Đó là một cách để đo lường thương mại quốc tế, và nó còn được gọi là cán cân thương mại âm. Bạn có thể tính thâm hụt thương mại bằng cách trừ tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia với tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của quốc gia đó.

Số dư có thể được tính trên các loại giao dịch khác nhau: hàng hóa [còn gọi là “hàng hóa”], dịch vụ, hàng hóa và dịch vụ. Số dư cũng được tính cho các giao dịch quốc tế — tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản tài chính.

Thâm hụt thương mại xảy ra khi nhập khẩu của một quốc gia vượt quá xuất khẩu của quốc gia đó trong một thời kỳ nhất định. Số dư được tính cho một số loại giao dịch quốc tế. Thâm hụt thương mại có thể ngắn hơn hoặc dài hạn hơn. Các tác động của thâm hụt thương mại phụ thuộc vào tác động đến sản xuất, việc làm, an ninh quốc gia và cách thức tài trợ thâm hụt.

Ví dụ về thế giới thực

Hoa Kỳ nổi bật là nước có thâm hụt thương mại lớn nhất thế giới kể từ năm 1975. Hoa Kỳ nhập khẩu và tiêu thụ nhiều thiết bị điện tử, nguyên liệu thô, dầu và các mặt hàng khác hơn so với bán cho nước ngoài.

Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia không sản xuất được mọi thứ mình cần và phải đi vay từ nước ngoài để trả cho hàng nhập khẩu. Đó được gọi là thâm hụt tài khoản vãng lai.

Thâm hụt thương mại cũng xảy ra khi các công ty sản xuất hàng hóa ở các nước khác. Nguyên liệu thô để sản xuất được vận chuyển ra nước ngoài để sản xuất tại nhà máy được coi là hàng xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất hoàn chỉnh được tính là hàng nhập khẩu khi chúng được vận chuyển về nước. Nhập khẩu được trừ vào tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia mặc dù thu nhập có thể có lợi cho giá cổ phiếu của công ty và thuế có thể làm tăng nguồn thu của quốc gia.

Xem thêm: Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại

2. Đặc điểm của thâm hụt thương mại:

Thâm hụt thương mại xảy ra khi có số tiền ròng âm hoặc số dư âm trong tài khoản giao dịch quốc tế. Cán cân thanh toán [tài khoản giao dịch quốc tế] ghi lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú khi có sự thay đổi về quyền sở hữu.

Thâm hụt thương mại hoặc số tiền ròng có thể được tính theo các hạng mục khác nhau trong tài khoản giao dịch quốc tế. Chúng bao gồm hàng hóa, dịch vụ, hàng hóa và dịch vụ, tài khoản vãng lai và tổng số dư trên tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Tổng số dư trên tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng cho vay / đi vay ròng.

Điều này cũng tương đương với số dư trên tài khoản tài chính cộng với sự khác biệt thống kê. Tài khoản tài chính đo lường tài sản và nợ phải trả tài chính, ngược lại với các giao dịch mua và thanh toán trong tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.

Số dư phù hợp nhất phụ thuộc vào câu hỏi được hỏi và quốc gia mà câu hỏi được hỏi. Các Tài khoản Giao dịch Quốc tế được xuất bản bởi Văn phòng Phân tích Kinh tế.

 Tài khoản vãng lai bao gồm hàng hóa và dịch vụ, cộng với các khoản thanh toán thu nhập chính và phụ. Thu nhập chính bao gồm các khoản thanh toán [lợi tức đầu tư tài chính] từ đầu tư trực tiếp [trên 10% quyền sở hữu của một doanh nghiệp], đầu tư danh mục đầu tư [thị trường tài chính] và các khoản khác.

Các khoản chi trả thu nhập phụ bao gồm các khoản trợ cấp của chính phủ [viện trợ nước ngoài] và các khoản chi trả lương hưu, và các khoản chuyển từ cá nhân cho các hộ gia đình ở các quốc gia khác [ví dụ: gửi tiền cho bạn bè và người thân].

Tài khoản vốn bao gồm việc trao đổi các tài sản như tổn thất liên quan đến thiên tai được bảo hiểm, hủy bỏ nợ và các giao dịch liên quan đến quyền, như khoáng sản, nhãn hiệu hoặc nhượng quyền thương mại.

Số dư của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn xác định mức độ tiếp xúc của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới, trong khi tài khoản tài chính [theo dõi tài sản tài chính, thay vì sản phẩm hoặc dòng thu nhập] giải thích cách nó được tài trợ. Về nguyên tắc, tổng số dư của ba tài khoản phải bằng 0, nhưng có sự khác biệt về mặt thống kê do dữ liệu nguồn được sử dụng cho tài khoản vãng lai và tài khoản vốn khác với dữ liệu nguồn được sử dụng cho tài khoản tài chính.

Xem thêm: Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại

Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia thiếu năng lực hiệu quả để sản xuất các sản phẩm của chính mình – cho dù do thiếu kỹ năng và nguồn lực để tạo ra năng lực đó hoặc do sở thích mua lại từ một quốc gia khác [chẳng hạn như chuyên môn hóa hàng hóa của chính mình, với chi phí thấp hơn hoặc để có được những thứ xa xỉ].

3. Những mặt lợi và mặt hai của thâm hụt thương mại:

Mặt lợi của thâm hụt thương mại

Lợi ích rõ ràng nhất của thâm hụt thương mại là nó cho phép một quốc gia tiêu dùng nhiều hơn mức sản xuất của nó. Trong ngắn hạn, thâm hụt thương mại có thể giúp các quốc gia tránh được tình trạng thiếu hàng hóa và các vấn đề kinh tế khác. Ở một số quốc gia, thâm hụt thương mại tự điều chỉnh theo thời gian.

Thâm hụt thương mại tạo ra áp lực giảm giá đối với đồng tiền của một quốc gia theo chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Với đồng nội tệ rẻ hơn, hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn ở quốc gia có thâm hụt thương mại. Người tiêu dùng phản ứng bằng cách giảm tiêu thụ hàng nhập khẩu và chuyển sang các sản phẩm thay thế được sản xuất trong nước. Đồng nội tệ giảm giá cũng làm cho hàng hóa xuất khẩu của nước này trở nên ít tốn kém hơn và cạnh tranh hơn trên thị trường nước ngoài.

Thâm hụt thương mại cũng có thể xảy ra bởi vì một quốc gia là điểm đến rất được mong muốn của đầu tư nước ngoài. Ví dụ: tình trạng đồng đô la Mỹ là tiền tệ dự trữ của thế giới tạo ra nhu cầu mạnh mẽ đối với đô la Mỹ. Người nước ngoài phải bán hàng hóa cho người Mỹ để thu được đô la.

Theo Bộ Tài chính Hoa Kỳ, các nhà đầu tư nước ngoài đã nắm giữ hơn bốn nghìn tỷ đô la trong Kho bạc tính đến tháng 10 năm 2019. Các quốc gia khác phải chạy thặng dư thương mại tích lũy với Hoa Kỳ tổng cộng hơn bốn nghìn tỷ đô la để mua những Kho bạc đó. Sự ổn định của các nước phát triển nói chung thu hút vốn, trong khi các nước kém phát triển hơn phải lo lắng về việc tháo chạy vốn.

Mặt hại của thâm hụt thương mại

Thâm hụt thương mại có thể tạo ra những vấn đề nghiêm trọng về lâu dài. Vấn đề tồi tệ nhất và rõ ràng nhất là thâm hụt thương mại có thể tạo điều kiện cho một kiểu thực dân hóa kinh tế. Nếu một quốc gia liên tục thâm hụt thương mại, công dân của các quốc gia khác sẽ có quỹ để mua lại vốn tại quốc gia đó. Điều đó có thể có nghĩa là đầu tư mới để tăng năng suất và tạo việc làm. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ liên quan đến việc mua lại các doanh nghiệp hiện có, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác. Nếu hoạt động mua này tiếp tục, các nhà đầu tư nước ngoài cuối cùng sẽ sở hữu gần như tất cả mọi thứ trong nước.

Xem thêm: Mẫu hợp đồng kinh doanh thương mại, môi giới thương mại mới chuẩn nhất năm 2022

Thâm hụt thương mại nói chung nguy hiểm hơn nhiều với tỷ giá hối đoái cố định. Theo một chế độ tỷ giá hối đoái cố định, việc phá giá tiền tệ là không thể xảy ra, thâm hụt thương mại có nhiều khả năng tiếp tục, và tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng lên đáng kể. Theo giả thuyết thâm hụt song sinh, cũng có mối liên hệ giữa thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách. Một số nhà kinh tế cho rằng cuộc khủng hoảng nợ châu Âu một phần là do một số thành viên EU thâm hụt thương mại dai dẳng với Đức. Tỷ giá hối đoái không còn có thể điều chỉnh giữa các quốc gia trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu, khiến thâm hụt thương mại trở thành một vấn đề nghiêm trọng hơn.

Hôm nay, Studytienganh sẽ cùng bạn tìm hiểu về một cụm từ vừa mới lạ lại vừa quen thuộc trong lĩnh vực tài chính là “ Trade deficit”. Vậy “ Trade deficit” là cụm từ có ý nghĩa như thế nào? Nó ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế? Tất cả thông tin sẽ có ở bài viết dưới đây nhé!

Trong Tiếng Anh, Trade deficit là cụm từ có nghĩa là “ Thâm hụt thương mại”.

Trade deficit

Trade deficit được xem là một thước đo trong thương mại quốc tế, nó thể hiện cho ta thấy rằng một quốc gia nào đó đang nhập khẩu hàng hóa nhiều hơn so với xuất khẩu hàng hóa.

Trade deficit cho thấy rằng dòng tiền nội địa đang chảy ra thị trường nước ngoài. Khi đó ta có thể nói là cán cân thương mại âm.

Trade deficit có thể xảy ra khi một quốc gia không sản xuất đủ hàng hóa để cung cấp cho người dân trong nước. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại có thể lại là một dấu hiệu cho ta thấy rằng người tiêu dùng của quốc gia đó thực sự đủ giàu có để họ có thể mua nhiều hàng hóa từ nước ngoài hơn mua hàng hóa được sản xuất trong nước.

Trade deficit formula [ Công thức tính thâm hụt thương mại]

  • Trade deficit = Total import value - Total export value

Trong đó:

  • Total import value
  • Tổng giá trị nhập khẩu
  •  
  • Total export value
  • Tổng giá trị xuất khẩu
  •  

2. Cấu trúc và cách dùng của trade deficit

Trade deficit được dùng làm chủ ngữ trong câu

Ví dụ:

  • At times, the trade deficit may not be a direct concern for each country if it can be compensated for by a surplus generated in some part of the balance of payments.
  • Đôi khi, thâm hụt thương mại có thể không phải là mối lo trực tiếp của mỗi quốc gia nếu nó có thể được bù lại bằng phần thặng dư được tạo ra ở một phần nào đó trong cán cân thanh toán.
  •  

=> cụm từ “ the trade deficit” được sử dụng là chủ ngữ cho câu.

Trade deficit được dùng làm tân ngữ trong câu

Ví dụ:

  • Some economists view a trade deficit as one of the hallmarks of a developing country.
  • Một số nhà kinh tế học lại xem thâm hụt thương mại là một trong những dấu hiệu nhận biết một quốc gia đang phát triển.
  •  

=> cụm từ “ a trade deficit” được sử dụng làm tân ngữ cho câu.

3. Các ví dụ anh – việt

Ví dụ:

  • When a country continuously experiences a trade deficit, the negative consequences it brings can affect the development and economic stability of that country. If domestic demand for imports is greater than for exports, domestic unemployment will increase.
  • Khi một quốc gia liên tục trải qua tình trạng thâm hụt thương mại thì những hậu quả tiêu cực do nó mang lại có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định kinh tế của quốc gia đó. Nếu nhu cầu của người dân trong nước về hàng nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu thì tình trạng thất nghiệp trong nước sẽ gia tăng.
  •  
  • In fact, in a system of floating exchange rates, trade deficits should theoretically be corrected automatically through exchange rate adjustment policies on the foreign exchange market. It is also understood that the trade deficit is an indication of how much a country's currency is desired in the world market.
  • Trong thực tế, trong một hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, tình trạng thâm hụt thương mại về mặt lý thuyết nên được điều chỉnh tự động thông qua các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Cũng có thể hiểu rằng, thâm hụt thương mại là dấu hiệu cho ta thấy rằng đồng tiền của một quốc gia được mong muốn như thế nào trên thị trường thế giới.

Trade deficit ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

  • A persistent trade deficit in a country is highly likely to have detrimental effects on interest rates in that country, such as inflation. Then, to fight inflation, the central bank will be motivated to issue limited monetary policy instruments such as raising interest rates and reducing money supply. Both high inflation and interest rates can hamper economic growth. well done
  • Thâm hụt thương mại xảy ra liên tục ở một quốc gia có khả năng cao sẽ gây ra những tác động bất lợi đến lãi suất ở quốc gia đó, ví dụ như xảy ra tình trạng lạm phát. Khi đó, để chống lạm phát thì ngân hàng trung ương sẽ được thúc đẩy để ban hành các công cụ chính sách tiền tệ hạn chế như là tăng lãi suất và giảm cung tiền.
  •  

4. Một số từ vựng Tiếng anh liên quan đến trade deficit

Cụm từ

Nghĩa Tiếng Việt

Operating profit

Lợi nhuận hoạt động

Operating Profit Margin

Biên lợi nhuận hoạt động

Operating leverage

Đòn bẩy hoạt động

Net sales

Doanh thu ròng

Accrued expenses

Chi phí phải trả

Circulating capital       

Vốn lưu động, vốn luân chuyển

Operating capital         

Vốn hoạt động

Working capital turnover          

Vòng quay vốn lưu động

Working capital management 

Quản lý vốn lưu động

Cash management      

Quản lý tiền mặt

Inventory management 

Quản lý hàng tồn kho

Receivables management        

Quản lý khoản phải thu

Short-term finance      

Tài chính ngắn hạn

Gross working capital 

Tổng vốn lưu động

Current assets

Tài sản lưu động

Fixed Capital  

Vốn cố định

Cost of goods sold

Giá vốn hàng bán

Retained earnings

Lợi nhuận chưa được phân phối

Depreciation of intangible and tangible assets

Khấu hao tài sản vô hình và tài sản hữu hình

Contribution

Lãi góp

Break Even Point

Điểm hòa vốn

Revenue deductions

Các khoản giảm trừ đi

Sales expenses

Chi phí bán hàng

Gross revenue

Tổng thu nhập

Discount

Chiết khấu

Return

Hàng bán trả lại

Quantity

Số lượng

Net salary

Lương thuần

Profit

Lợi nhuận

Tax

Thuế

Stamp duty

Thuế trước bạ

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Cost of goods sold

Chi phí hàng bán

Gross revenue

Hy vọng bài viết về “ Trade deficit” trên đây đã giúp bạn có thêm những kiến thức về tài chính bổ ích nhé!

Video liên quan

Chủ Đề