Thẻ căn cước công dân có hạn bao nhiêu năm năm 2024

[LSVN] - Theo Luật Căn cước công dân 2014, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 bắt buộc phải đổi thẻ CCCD gắn chip trong năm 2023.

Ảnh minh họa.

Cụ thể, thẻ căn cước công dân gắn chip là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Căn cước công dân gắn chip có giá trị chứng minh về nhân thân và cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.

Giống với chứng minh nhân dân, căn cước công dân cũng có giá trị sử dụng. Tuy nhiên, thay vì chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm thì căn cước công dân lại có giá trị sử dụng đến những độ tuổi nhất định, đến độ tuổi đó bắt buộc người dân phải đi đổi thẻ căn cước công dân mới.

Điều 21, Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

- Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định tại khoản 1, Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, khi công dân được đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì phải đổi thẻ căn cước công dân.

Tính đến năm 2023 thì những người sinh vào các năm 1998, 1983 và 1963 đã lần lượt trở thành công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Như vậy, những người thuộc các năm sinh trên bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân mới [tức căn cước công dân gắn chip] trong năm 2023.

Tuy nhiên, nếu những người sinh vào các năm trên đã đổi thẻ căn cước công dân mới từ năm 2021 thì vẫn được tiếp tục sử dụng thẻ này cho tới độ tuổi cần đổi thẻ tiếp theo. Đặc biệt, đối với người sinh năm 1963 đã đổi thẻ căn cước công dân mới từ năm 2021 sẽ được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời.

Trường hợp công dân sinh năm 1998, năm 1983 và năm 1963 được cấp thẻ căn cước công dân trước năm 2021 thì bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip.

Các trường hợp khác phải làm lại căn cước công dân gắn chip bao gồm:

- Chứng minh nhân dân 09 số hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp [hướng dẫn bởi Mục 2, Phần II, Thông tư 04/1999/TT-BCA];

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;

- Bị mất thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Ngoài ra, đối với mức phạt khi không đổi căn cước công dân hết hạn thì theo điểm b, khoản 1, Điều 10, Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 23, Luật căn cước công dân 2014, kể từ năm 2022, việc không đổi căn cước công dân khi hết hạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng.

Cụ thể tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, có thể thấy nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…

Bên cạnh đó, những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi và sau đó.

2. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân gắn chip

Căn cứ theo Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

3. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân gắn chip

Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại mục 2; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.

- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Căn cước công dân hết hạn làm lại bao lâu?

Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; 2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 3.

thẻ Căn cước công dân thời hạn bao lâu?

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Căn cước công dân có thời hạn bao nhiêu?

Tuy nhiên, thay vì CMND có giá trị sử dụng 15 năm thì CCCD lại có giá trị sử dụng đến những độ tuổi nhất định, đến độ tuổi đó bắt buộc người dân phải đi đổi thẻ CCCD mới. Trao đổi vấn đề này, luật sư Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật sư TP.

Tại sao thẻ Căn cước có thời hạn khác nhau?

Hơn nữa, công dân cần phải đi làm lại thẻ trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi thì thẻ mới có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo. Theo đó, cho dù mọi người cùng đi làm thẻ tại cùng một thời điểm nhưng vì độ tuổi của họ là khác nhau nên thời hạn sử dụng CCCD của mỗi người sẽ là khác nhau.

Chủ Đề