Thế nào là danh từ hợp quy tắc

Không phải tất cả danh từ có kết thúc là s, es được chia với are và ngược lại.

Với các danh từ theo quy tắc có thể đếm được, bạn dễ dàng quyết định dùng is, are lần lượt cho danh từ số ít và số nhiều. Ví dụ a/one chair [một cái ghế], four chairs [bốn cái ghế].

Tuy nhiên, nhiều người học tiếng Anh cảm thấy khó khăn khi những danh từ có chữ cái tận cùng là s, es nhưng vẫn sử dụng is. Ngược lại, nhiều danh từ không có chữ cái tận cùng là s, es nhưng lại được chia với động từ are. Có những danh từ lại có thể đi với cả is lẫn are.Ví dụ:

Statistics is an important subject relevant to various fields. [Thống kê là bộ môn quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực]

My feet are killing me! Ive been walking around town all day. [Chân tôi đau đến chết mất! Tôi đã đi bộ cả ngày rồi]

Look! That sheep is so fat! [Nhìn kìa! Con cừu kia béo thật]

Sheep are white. [Những con cừu có màu trắng]

Thực ra, có ba loại danh từ bất quy tắc bạn cần lưu ý:

Danh từ không đếm được có đuôi s, es

Đây là những danh từ không đếm được nhưng lại có chữ cái tận cùng là s, es khiến nhiều người nhầm lẫn là danh từ đếm được số nhiều. Bạn chỉ cần dịch những từ này để hiểu nghĩa và xác định được động từ cần chia là is. Ví dụ politics có nghĩa chính trị, news có nghĩa tin tức nói chung, Mathematics có nghĩa toán học. Bạn không thể đếm được có bao nhiêu chính trị, bao nhiêu toán học hay bao nhiêu tin tức. [Không nên nhầm lẫn với a piece of news một bản tin, một mẩu tin thì là cụm danh từ đếm được].

Vì những từ này bản chất là không đếm được nên đi cùng is hoặc động từ có thêm s.Ví dụ:

The newsthatDan had ​resigned is surprising. [Tin Dan nghỉ việc thật gây bất ngờ]

Mathematics is my major. [Chuyên ngành của tôi là toán học]

Danh từ đếm được số nhiều không có đuôi s, es

Đây là những danh từ bất quy tắc, khi chuyển thành số nhiều lại biến thành một từ khác, không có đuôi s, es nhưng là danh từ số nhiều. Vì vậy, những từ này đi với are. Ví dụ: children [những đứa trẻ], mice [những con chuột], feet [những bàn chân], men/ women [nhiều người đàn ông, phụ nữ].

Danh từ có thể đếm được lẫn không đếm được

Fish [con cá], sheep [con cừu], deer [con hươu] luôn được để nguyên dù bạn muốn diễn tả một con cá, một con cừu hay nhiều con cá, nhiều con cừu. Vì vậy, tùy thuộc ngữ cảnh bạn đang muốn nói đến một con hai nhiều sự vậy thì danh từ sử dụng là is hoặc are. Ví dụ:

This fish is so cute. [Con cá này thật dễ thương]

Those fish are very colorful. [Những con cá này thật nhiều màu sắc]

Video liên quan

Chủ Đề