Thông tư hướng dẫn nuôi con nuôi

Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020, Thông tư ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ số, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi. Có hiệu lực ngày 26 tháng 02 năm 2021, tình trạng cọn hiệu lực.

Link tải Thông tư: 10-2020-TT-BTP-huong-dan-viec-ghi-chep-su-dung-quan-ly-So-mau-giay-to-ho-so-nuoi-con-nuoi

Thông tư này ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng các mẫu Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, giấy tờ nuôi con nuôi; lưu trữ, quản lý Sổ, giấy tờ nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

– Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi tại Việt Nam;

– Ủy ban nhân dân các cấp;

– Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [sau đây gọi là Sở Tư pháp];

– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

– Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;

– Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

– Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

Ban hành kèm theo Thông tư này:

– 02 mẫu Sổ [Phụ lục 1];

– 07 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước [Phụ lục 2];

– 14 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài [Phụ lục 3];

– 06 mẫu giấy tờ dùng chung cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài [Phụ lục 4]

– Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu Sổ và mẫu giấy tờ được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY CHỨNG NHẬN NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC

Họ, chữ đệm, tên cha nuôi:……………………

…………………………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên mẹ nuôi:…………………

…………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………… Ngày, tháng, năm sinh:………………………..
Quốc tịch:…………………………………………….. Quốc tịch:………………………………………….
Giấy tờ tùy thân:…………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân:…………………………………

…………………………………………………………

…………………………………………………………

Nơi cư trú:…………………………………………….

…………………………………………………………….

Nơi cư trú:………………………………………….

…………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên con nuôi:……………………………………………… Giới tính:………………………

Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………… Quốc tịch:…………………….

Nơi sinh:………………………………………………………………………………………………………………..

Nơi cư trú:………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Số định danh cá nhân:………………………………………………………………………………………………

Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi:…………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm cấp:……………………………………………………………………………………………..

Giấy chứng nhận này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi     .

Vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi

Số đăng ký…………………………………..

Quyển số…………………………………….

Ngày……… tháng…….. năm……………

Người thực hiện

[Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức danh]

NGƯỜI KÝ GIẤY CHỨNG NHẬN

[Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu]

………………………………………….

PHẦN GHI CHÚ NHỮNG THÔNG TIN THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH SAU NÀY

STT Ngày, tháng, năm ghi chú Nội dung ghi chú

[đóng dấu vào nội dung đã ghi chú]

Căn cứ ghi chú Họ, chữ đệm, tên, chữ ký của người thực hiện ghi chú

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY CHỨNG NHẬN

VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

PHÙ HỢP CÔNG ƯỚC LA HAY

Căn cứ Điều 23 Công ước La Hay số 33 ngày 29 tháng 5 năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế;

Căn cứ Điều 38 Luật Nuôi con nuôi,

CHỨNG NHẬN:

– Họ, chữ đệm, tên:         Giới tính:

– Ngày, tháng, năm sinh:

– Quốc tịch:

– Nơi sinh:

– Nơi cư trú:

– Số định danh cá nhân:

  1. Đã được giải quyết cho làm con nuôi của Ông/Bà có tên sau đây:
  2. a] Họ, chữ đệm, tên của cha nuôi:

Ngày, tháng, năm sinh:

Quốc tịch:

Nơi cư trú tại thời điểm nhận con nuôi:

  1. b] Họ, chữ đệm, tên của mẹ nuôi:

Ngày, tháng, năm sinh:

Quốc tịch:

Nơi cư trú tại thời điểm nhận con nuôi:

Theo Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố…………………….., số…………./QĐ-UBND cấp ngày…… tháng…… năm…….. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi.

Lễ giao nhận con nuôi đã được tổ chức ngày…… tháng….. năm…… tại trụ sở Sở Tư pháp tỉnh/thành phố…………………………………..

  1. Việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đã được thực hiện theo đúng Công ước La Hay. Cơ quan trung ương của Nước gốc và Nước nhận đã có văn bản đồng ý cho tiếp tục hoàn tất thủ tục nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo Điều 17c] Công ước.

Văn bản đồng ý của Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp nước CHXHCN Việt Nam số………/CCN-CNNN ngày……. tháng…… năm……. Và

Văn bản đồng ý của Cơ quan trung ương của Nước nhận [………………….] cấp ngày……. tháng……. năm…….. cho phép hoàn tất thủ tục nuôi con nuôi ở nước ngoài.

  1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi phát sinh mối quan hệ cha mẹ và con lâu dài, ổn định. Cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình của cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cha, mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã được cho làm con nuôi. Con nuôi được đổi tên theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi.

Hà Nội, ngày…………… tháng…………… năm………………..

CỤC TRƯỞNG CỤC CON NUÔI

[Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, đóng dấu]

Ngày 28/12/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTP ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 26/02/2021 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29/12/2014 của Bộ Tư pháp. Như vậy ở Thông tư hướng dẫn Luật nuôi con nuôi quy định như sau:

Số hiệu:10/2020/TT-BTPLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tư phápNgười ký:Lê Thành Long
Ngày ban hành:28/12/2020Ngày hiệu lực:26/02/2021
Ngày công báo:06/02/2021Số công báo:Từ số 281 đến số 282
Tình trạng:Còn hiệu lực

Thông tư này ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng các mẫu Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, giấy tờ nuôi con nuôi; lưu trữ, quản lý Sổ, giấy tờ nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Đối tượng sử dụng mẫu sở và mẫu giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi ở Việt Nam

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 10/2020/TT-BTP thì:

– Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi tại Việt Nam;

– Ủy ban nhân dân các cấp;

– Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [sau đây gọi là Sở Tư pháp];

– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

– Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;

– Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

– Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

Thông tư hướng dẫn Luật nuôi con nuôi

Ban hành mẫu Sổ, mẫu giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi ở Việt Nam

– Ban hành kèm theo Thông tư này:

  • 07 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước [Phụ lục 2];
  • 14 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài [Phụ lục 3];
  • 06 mẫu giấy tờ dùng chung cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài [Phụ lục 4].

– Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu Sổ và mẫu giấy tờ được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Yêu cầu đối với việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi

Căn cứ điều 5 Thông tư số 10/2020/TT-BTP về ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi:

– Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, người làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp [sau đây gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi] là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một màu mực; không dùng mực đỏ.

Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.

– Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. 

– Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.

– Mục Giấy tờ tùy thân ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 00108912345, do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014; Hộ chiếu số 503705379, do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cấp ngày 23/12/2019.

– Mục Nơi cư trú được ghi như sau:

  • Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 03 cấp hành chính [xã, huyện, tỉnh]. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.
  • Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.
  • Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 03 cấp hành chính [xã, huyện, tỉnh]. Nếu con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng.

– Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi như sau:

  • Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký ở trong nước thì ghi đủ 03 cấp hành chính [xã, huyện, tỉnh] nơi đăng ký.
  • Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài [ví dụ: Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Berlin].
  • Trường hợp ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì ghi đủ 02 cấp hành chính [huyện, tỉnh].
  • Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.

Lưu trữ, quản lý Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi

– Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được cơ quan đăng ký nuôi con nuôi giữ gìn, bảo quản và lưu trữ vĩnh viễn để sử dụng, phục vụ nhu cầu của người dân và hoạt động quản lý nhà nước.

– Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ và Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, có thể được lưu trữ điện tử tạo lập từ việc số hóa.

– Cục Con nuôi, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ, hồ sơ nuôi con nuôi, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Thông tư hướng dẫn Luật nuôi con nuôi”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến lệ phí đăng ký giấy khai sinh, đăng ký giấy hai sinh trực tuyến , đăng ký lại giấy khai sinh bị mất…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nhận con nuôi có được nghỉ thai sản không?

Căn cứ Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014:Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận con nuôiNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Căn cứ quy định trên, trường hợp bạn nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lợi dụng con nuôi nhằm bóc lột sức lao động xử lý như thế nào?

Hành vi lợi dụng việc nhận trẻ em làm con nuôi để bóc lột sức lao động sẽ bị xử phạt theo quy định với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trên thực tế; không chỉ các cá nhân mà hiện nay nhiều đường dây bao gồm nhiều người đã lợi dụng việc nhân đạo này để trục lợi; ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của trẻ em.

5 trên 5 [1 Phiếu]

Video liên quan

Chủ Đề