Tiểu luận về cân đối ngân sách nhà nước

Tài liệu "Thực trạng cân đối ngân sách Nhà nước những năm gần đây" có mã là 178044, file định dạng docx, có 31 trang, dung lượng file 94 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Kinh tế > Tài chính công. Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Thực trạng cân đối ngân sách Nhà nước những năm gần đây

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Thực trạng cân đối ngân sách Nhà nước những năm gần đây để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 31 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Thực trạng cân đối ngân sách Nhà nước những năm gần đây

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngân sách nhà nước [NSNN] đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Đặc biệt trong xu thế kinh tế thị trường như hiện nay thì vấn đề thu chi NSNN cần có một cơ cấu thu chi hợp lý hơn. Thu như thế nào để tận dụng được nguồn trong nước, không bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài bảo đảm nguồn thu ổn định. Và chi như thế nào để vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, bảo đảm đời sống cho người dân, vừa không góp phần tăng lạm phát và đảm bảo chi trong giới hạn của thu. Đây là một vấn đề quan trọng mà nhiều quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam vẫn đang phải nghiên cứu và thực thi. Trong thời gian qua, thực trạng cân đối NSNN của Việt nam thường xuyên là bội chi với mức 6.9% GDP năm 2009 và 6.2% năm 2010. Điều này cũng tác động lại nền kinh tế làm cho lạm phát tăng, không đủ nguồn vốn đầu tư các hạng mục cơ bản, tăng nợ vay nước ngoài, làm cho chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ xung đột lẫn nhau, . Nhưng quan trọng hơn cả, nó là chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính quốc gia, ảnh hướng đến uy tín của một quốc gia trên trường quốc tế. Do vậy, để đảm bảo cân đối NSNN thì chính phủ các nước đã có những biện pháp như kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tránh tình trạng thất thoát, chi sai, định hướng và dự toán thu chi hợp lý theo từng năm và tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội tại từng thời điểm. Đối với việt Nam, trong thời kỳ kinh tế mở như hiện nay thì việc cân đối thu chi lại càng quan trọng hơn nữa. Bởi có những khoản thu trong thời gian tới do hội nhập sẽ giảm thuế một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do nguồn tài nguyên thiên nhiên là có hạn sẽ giảm dần. Còn chi thì sẽ tăng lên do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội, chi đảm bảo an sinh cho người dân. Do vậy, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu về đề tài “Cân đối Ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” để hiểu rõ hơn về thực trạng trong thời gian gần đây của cân đối ngân sách cũng như đưa ra một số nhận xét, kiến nghị về việc hoàn thiện cân đối NSNN của Việt nam. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Về lý luận: tìm hiểu sâu hơn những khái niệm, lý luận có liên quan đến Cân đối NSNN trong nền kinh tế thị trường. - Về thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện Cân đối NSNN tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu chi ngân sách nhà nước, biện pháp cân đối NSNN 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong cân đối NSNN của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 và định hướng cho giai đoạn 2011-2015. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp thảo luận nhóm. Các số liệu được sử dụng trong đề tài là nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn: các báo, tạp chí kinh tế, internet, các luận văn thạc sĩ 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận chung về Ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng cân đối ngân sách nhà nước của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 và định hướng cho giai đoạn 2011-2015 Chương 3: Một số nhận định và kiến nghị nhằm hoàn thiện Cân đối ngân sách nhà nước của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.

Download Tiểu luận Cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam miễn phí  Mục lụcMỞ ĐẦU 4CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 61.1 Khái quát về NSNN 61.1.1 Khái niệm NSNN 61.1.2 Bản chất và chức năng của NSNN 61.1.3 Vai trò của NSNN 81.2 Khái quát về Cân đối NSNN 91.2.1 Khái niệm và đặc điểm của Cân đối NSNN 91.2.2 Vai trò của Cân đối NSNN trong nền kinh tế thị trường 101.3 Các chỉ tiêu cấu thành Cân đối NSNN 131.3.1 Thu NSNN 131.3.2 Chi NSNN 151.3.3 Tình trạng ngân sách Nhà nước - Bội chi ngân sách. 171.4 Các quan điểm về cân đối NSNN 191.4.1 Quan điểm ngân sách cân bằng 191.4.2 Quan điểm ngân sách chu kỳ 191.4.3 Quan điểm ngân sách thâm hụt 201.4.4 Quan điểm về ngân sách duy nhất và hai ngân sách 20CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 222.1 Thực trạng Cân đối NSNN của VN trong giai đoạn 2001-2010 222.1.1 Thực trạng thu 222.1.2 Thực trạng chi 302.1.3 Thực trạng Cân bằng ngân sách trong giai đoạn 2001-2010 382.2 Nhận xét về ưu nhược điểm của cân đối NSNN Việt Nam giai đoạn 2001-2010 432.2.1 Ưu điểm: 432.2.2 Nhược điểm: 44CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 463.1 Định hướng cân đối ngân sách giai đoạn 2011-2015 463.2 Kiến nghị về cân đối NSNN trong giai đoạn 2011 – 2015 513.3 Hoàn thiện cân đối NSNN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 523.3.1 Trong điều kiện bình thường 523.3.2 Trong điều kiện lạm phát cao. 59   /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30903/

++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

triển năm 2005 đạt 83,300 tỷ VNĐ, tăng 6.1% so với dự toán và 11.3% so với thực hiện năm 2004, chiếm 32.2% tổng chi NSNN, là tỷ trọng đầu tư cao nhất từ trước tới nay. Điều này phần nào thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao trong năm 2005. Chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp đạt 145,595 tỷ VNĐ, tăng 23.5% so với năm 2004. Các khoản chi cho giáo dục, đào tạo, y tế, 20 văn hoá xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể và cải cách tiền lương đạt 134,595 tỷ VNĐ, tăng 10.3% so với dự toán. Chi giáo dục, đào tạo đạt 18%, chi khoa học công nghệ đạt 2% tổng chi NSNN, chi cải cách tiền lương vào khoảng 24,100 tỷ VNĐ, tăng 17.6% so với dự toán [thực hiện tăng lương tối thiểu 350,000 VNĐ/tháng từ tháng 10/2005]. Chi trả nợ và viện trợ cả năm 2005 đạt 34,775 tỷ VNĐ, bằng dự toán, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn theo cam kết, góp phần thực hiện cơ cấu lại nợ nước ngoài. Năm 2005, bội chi NSNN ước tính khoảng 40,750 tỷ VNĐ, tương đương 4.9% GDP của năm 2005, dưới mức Quốc hội cho phép [5%]. Đây là mức bội chi tương đương mức bội chi trung bình trong giai đoạn 2001-2005. Bội chi NSNN được bù đắp bằng các khoản vay trong nước và nước ngoài. Năm 2005, các khoản vay trong nước tăng mạnh, bằng 5.8 lần so với năm 2004, chủ yếu thông qua việc phát hành công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc. Cân đối NSNN đã đảm bảo nguyên tắc cân đối bền vững, theo đó, tổng thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, dành phần tích luỹ cho đầu tư phát triển và mức bội chi phải trong tầm kiểm soát được [thường là dưới 5% GDP]. Năm 2005, tổng thu từ thuế, phí và lệ phí [189,920 tỷ VNĐ] lớn hơn tổng chi thường xuyên [134,595 tỷ VNĐ] và phần tích luỹ 44,325 tỷ VNĐ đã được dành cho đầu tư phát triển. Trong nhiều năm qua, xét theo tỷ trọng giá trị tăng thêm trong GDP, cơ cấu kinh tế chủ yếu biến đổi theo sự chuyển dịch của hai nhóm ngành nông - lâm - thủy sản và công nghiệp - xây dựng. Từ năm 2000 đến năm 2005 tỷ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản giảm 3.8 điểm phần trăm, còn tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 3.7 điểm phần trăm. Xét chung trong giai đoạn 2001-2005, sự chuyển dịch cơ cấu giữa 3 khu vực không mạnh như trong giai đoạn 5 năm 1996-2000. Mục tiêu đặt ra cho khu vực dịch vụ đến năm 2005 chiếm tỷ trọng khoảng 41-42% GDP đã không đạt được, trong khi đây là khu vực có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển. Giai đoạn 2006-2010: Bảng 2: Cơ cấu chi ngân sách giai đoạn 2006-2010 ĐVT: Tỷ đồng Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010 GDP 973,791 1,143,715 1,477,717 1,679,200 1,951,174 Tổng chi 385,666 469,606 590,714 584,695 642,200 Dự toán 294,400 357,400 398,980 491,300 582,200 - So với dự toán [%] 131.00% 131.40% 148.06% 119.01% 110.31% - So với năm ngoái [%] 121.76% 125.79% 98.98% 109.84% 1. Chi Đầu tư Phát triển: 88,341 104,302 119,462 179,961 150,000 Dự toán 81,580 99,450 99,730 112,800 125,500 - So với GDP [%] 9.07% 9.12% 8.08% 10.72% 7.69% - So với dự toán [%] 108% 105% 120% 160% 120% - So với năm ngoái [%] 118% 115% 151% 83% 2. Chi trả nợ và viện trợ: 48,192 57,711 58,390 40,120 53,990 Dự toán 40,800 49,160 51,200 58,800 70,250 - So với dự toán [%] 118% 117% 114% 68% 77% 3. Chi thường xuyên: 161,852 204,746 252,375 347,381 428,210 Dự toán 160,670 199,650 237,250 305,900 371,050 - So với dự toán [%] 101% 103% 106% 114% 115% - So với năm ngoái [%] 127% 123% 138% 123% 4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 135 192 159 - - 5. Chi bù lỗ giá xăng dầu: 9,539 13,334 22,380 - - 6. Chi chuyển nguồn 77,608 88,821 137,948 17,233 10,000 7. Chi khác 500 Chi cân đối ngân sách [Bội chi] 48,613 64,567 67,677 115,900 113,100 - So với GDP [%] 4.99 5.65 4.58 6.90 5.80 Nguồn: Bộ tài chính Năm 2006: Tổng chi NSNN cả năm đạt 385,666 tỷ đồng, tăng 31% so với dự toán, đạt được các kết quả sau: Bội chi NSNN năm 2006 thực hiện là 48,613 tỷ đồng, bằng 4.99% GDP, được bù đắp bằng nguồn vay trong nước 35,864 tỷ đồng và nguồn vay ngoài nước 12,749 tỷ đồng. Nhiệm vụ NSNN năm 2006 đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo đà thuận lợi để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 theo Nghị quyết của Quốc hội: cơ cấu thu có chuyển biến theo hướng tích cực, chi NSNN được điều hành chắc chắn, cơ cấu chi ngân sách được điều chỉnh theo hướng tích cực hơn; trên cơ sở dự toán, dự phòng và tăng thu NSNN trong năm đã bố trí tăng chi ngân sách cho đầu tư phát triển, bổ sung kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, tăng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và chế độ đối với người có công với cách mạng, gia đình chính sách; tiếp tục thực hiện bù lỗ kinh doanh các mặt hàng dầu góp phần ổn định giá cả sản xuất và tiêu dùng trong nước. Bội chi NSNN bằng 4.99% GDP, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; dành nguồn gối đầu cho dự toán NSNN năm 2007 thực hiện chi cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội. Năm 2007: Tổng chi NSNN cả năm đạt 469,606 tỷ đồng, tăng 31.4% so với dự toán, tăng 21.76% so với thực hiện năm 2006. Bội chi NSNN năm 2007 thực hiện là 64,567 tỷ đồng, bằng 5.65% GDP. Dù kinh tế năm 2007 tăng trưởng ở mức cao nhưng bên cạnh đó bội chi ngân sách cũng ở mức cao [lên đến 5.65% GDP]. Điều này dẫn tới việc chính phủ phải bù đắp bội chi mạnh bằng nguồn nợ vay, đặc biệt là nợ vay trong nước [nợ vay trong nước tăng tới 43.8% so với 2006]. Như vậy, nhìn vào con số bội chi năm 2007 cho thấy Việt Nam đã phải đánh đổi giữa 2 yếu tố: chấp nhận bội chi ở mức cao so với kế hoạch đề ra [5%] để đạt mức tăng trưởng kinh tế cao. Năm 2008: Tổng chi NSNN cả năm đạt 590,714 tỷ đồng, tăng 48.06% so với dự toán, tăng 25.79% so với thực hiện năm 2007. Bội chi NSNN năm 2008 là 67,677 tỷ đồng, bằng 4.58% GDP. Đến 31/12/2008, dư nợ Chính phủ [bao gồm cả nợ Trái phiếu Chính phủ] bằng 33.5% GDP, dư nợ ngoài nước của Quốc gia bằng 27.2% GDP, trong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.

Để kịp thời triển khai các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện điều hành chi NSNN năm 2008 theo đúng dự toán đã được Quốc hội quyết định, đồng thời thực hiện nghiêm ngặt chủ trương thắt chặt chi tiêu, rà soát, sắp xếp giảm chi đầu tư các dự án chưa thực sự cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cần thiết, cấp bách, các dự án có khả năng hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2008; thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên; sử dụng dự phòng ngân sách các cấp và nguồn tăng thu NSNN năm 2008 thực hiện các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc, người lao đ

Video liên quan

Chủ Đề