Tình hình Nhật Bản giữa thế kỹ 19 như thế nào

Nhật Bản là một quốc đảo ở phía Đông Bắc Châu Á.

Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân [Sô- gun] làm vào khủng hoảng suy yếu.

* Về kinh tế:

- Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

- Công nghiệp :ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

- Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

* Về xã hội:

- Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình thành và ngày càng giầu có.

- Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.

- Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột.

* Về chính trị:

- Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.

- Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa””.

Nhận xét:

Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.

Câu hỏi: So sánh tình hình Nhật Bản và Việt Nam giữa Thế kỷ 19

Trả lời:

- Tình hình Nhật Bản và Việt Nam giữa thế kỉ XIX có điểm chung là chế độ phong kiến đang khủng hoảng sâu sắc:

+ Nhật Bản:Giữa thế kỉ XIX, chế độ Mạc Phủ lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.

+ Việt Nam:Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: nông nghiệp sa sút, công thương nghiệp đình đốn, chính sách đối ngoại có nhiều sai lầm.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về vấn đề này nhé!

1. Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

* Về kinh tế:

- Nông nghiệp:

+ Quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu.

+ Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề, tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

- Công nghiệp:

+ Kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

+ Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

* Về xã hội:

- Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình thành và ngày càng giầu có.

- Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.

- Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột.

* Về chính trị:

- Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân [Sôgun] dòng họ Tô-ku-ga-oa ở phủ Chúa [Mạc phủ].

- Giữa lúc chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây [trước tiên là Mĩ], dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.

⟹Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn:

+ Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé.

+ Hoặc tiến hành duy tân, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.

2. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm lược

-Giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nambước vào giai đoạn khủng hoảng:

* Chính trị:

- Việt Nam vẫn là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

- Chế độ phong kiến đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

- Quân sự: lạc hậu.

- Đối ngoại: có những chính sách sai lầm, nhất là việc“cấm đạo”, đuổi giáo sĩ phương Tây.

* Kinh tế:

- Nông nghiệp:sa sút.

+ Công cuộc khai hoang vẫn được tiến hành, nhưng đất đai khai khẩn được lại rơi vào tay địa chủ, cường hào.

+ Nhà nước không quan tâm đến trị thủy.

+ Nạn mất mùa, đói kém xảy ra liên miên.

- Công thương nghiệp:đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.

* Xã hội:

- Hiện tượng dân lưu tán trở nên phổ biến.

- Nông dân đứng lên khởi nghĩa, chống triều đình ở khắp nơi.

-Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Cao Bá Quát, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi, Nông Văn Vân .

Hơn nữa, thực dân Pháp đã có âm mưu xâm chiếm Việt Nam từ lâu → Sự khủng hoảng của đất nước ta triều Nguyễn đã biến Việt Nam thành “miếng mồi ngon béo bở” trong tầm ngắm của Pháp.

Soạn Sử 8 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về cuộc Duy Tân minh trị để thấy được cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương III trang 69.

Việc soạn Sử 8 Bài 12 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

1. Tình hình kinh kế trước cải cách

– Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân [Sô- gun] làm vào khủng hoảng suy yếu.

– * Kinh tế:

– Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên.

– Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

* Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu

* Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân.

– Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập.

  • Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.
  • Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.

2. Cuộc Duy tân Minh Trị

– Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị [Meiji] trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách;

  • Về chính trị Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
  • Về kinh tế: xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa.
  • Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
  • Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.

* Tính chất – ý nghĩa:

Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

– Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

– Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược.

  • Năm 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan
  • Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc
  • Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga

– Kết luận: Nhật Bản dã trở thành nước đế quốc

  • Nhân dân lao động Nhật Bản bị bóc lột nặng nề. Công nhân phải làm việc từ 12 giờ đến 14 giờ một ngà với mức lương thấp.
  • Phong trào công nhân đã có những bước tiến mới: Các tổ chức công đoàn ra đời, Ca-tai-a-ma Xen truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Nhật Bản và thành lập Đảng Xã hội dân chủ năm 1901.
  • Từ năm 1906, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn. Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân khác cũng đươc đẩy mạnh.

Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị 1868.

Gợi ý đáp án:

* Nội dung cải cách Minh Trị:

– Về chính trị:

  • Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
  • Ban hành Hiến pháp 1889.

– Về kinh tế:

  • Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
  • Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
  • Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

– Về giáo dục:

  • Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
  • Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật trong chương trình giảng dạy…
  • Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây …

– Về quân sự:

  • Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
  • Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
  • Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Ý nghĩa:

– Giúp Nhật thoát khỏi nguy cơ bị các nước tư bản phương Tây xâm lược

– Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Những sự kiện nào chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?

Gợi ý đáp án:

– Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp và ngân hàng.

– Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mit-xtri, Mit-su-bi-si… giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của Nhật Bản.

– Sang đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đẩy mạnh chính sách xâm lược, bành trướng thuộc địa.

Soạn Sử 8 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về cuộc Duy Tân minh trị để thấy được cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương III trang 69.

Việc soạn Sử 8 Bài 12 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

1. Tình hình kinh kế trước cải cách

– Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân [Sô- gun] làm vào khủng hoảng suy yếu.

– * Kinh tế:

– Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên.

– Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

* Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu

* Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân.

– Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập.

  • Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.
  • Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.

2. Cuộc Duy tân Minh Trị

– Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị [Meiji] trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách;

  • Về chính trị Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
  • Về kinh tế: xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa.
  • Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
  • Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.

* Tính chất – ý nghĩa:

Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

– Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

– Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược.

  • Năm 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan
  • Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc
  • Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga

– Kết luận: Nhật Bản dã trở thành nước đế quốc

  • Nhân dân lao động Nhật Bản bị bóc lột nặng nề. Công nhân phải làm việc từ 12 giờ đến 14 giờ một ngà với mức lương thấp.
  • Phong trào công nhân đã có những bước tiến mới: Các tổ chức công đoàn ra đời, Ca-tai-a-ma Xen truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Nhật Bản và thành lập Đảng Xã hội dân chủ năm 1901.
  • Từ năm 1906, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn. Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân khác cũng đươc đẩy mạnh.

Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị 1868.

Gợi ý đáp án:

* Nội dung cải cách Minh Trị:

– Về chính trị:

  • Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
  • Ban hành Hiến pháp 1889.

– Về kinh tế:

  • Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
  • Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
  • Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

– Về giáo dục:

  • Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
  • Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật trong chương trình giảng dạy…
  • Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây …

– Về quân sự:

  • Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
  • Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
  • Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Ý nghĩa:

– Giúp Nhật thoát khỏi nguy cơ bị các nước tư bản phương Tây xâm lược

– Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Những sự kiện nào chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?

Gợi ý đáp án:

– Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp và ngân hàng.

– Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mit-xtri, Mit-su-bi-si… giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của Nhật Bản.

– Sang đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đẩy mạnh chính sách xâm lược, bành trướng thuộc địa.

Video liên quan

Chủ Đề