Trưởng công an xã được xử phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Tôi đến trụ sở công an xã để giải quyết việc cá nhân. Trong quá trình làm việc, tôi có xảy ra tranh cãi và có lời lẽ không hay với một chiến sĩ công an.

Sau đó, phó trưởng công an xã đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và phạt tiền 2.000.000 đồng đối với tôi vì hành vi gây rối trật tự công cộng. Trong trường hợp này, phó công an xã làm vậy có đúng thẩm quyền không?

Trả lời:

Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng Đội cho biết xử phạt hành chính là việc cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật không thuộc phạm vi các tội hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự và do các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện một cách vô ý hay cố ý.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là người có quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Pháp luật cũng quy định các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tùy theo từng trường hợp.

Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng Đội.

Theo Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi bổ sung cho Khoản 3 Điều 39 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trưởng công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, trưởng công an cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền nhưng không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Đối với thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, theo Điều 79 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thì thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc về những đối tượng sau: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này; Người có thẩm quyền, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý.

Tuy nhiên, tại Điều 54 quy định về giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì cấp trưởng được giao quyền xử phạt cho cấp phó. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản, thời gian, phạm vi giao quyền.

Do đó, theo quy định trên thì trưởng công an cấp xã được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính cho cấp phó và theo đó phó trưởng công an có thẩm quyền lập biên bản và ban hành quyết định xử phạt. Khi có văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà pháp luật hành chính quy định giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền thì cấp phó dưới sự hướng dẫn, quản lý của cấp trên được quyền ra quyết định xử phạt hành chính và chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật.

Đồng thời, theo Điều 12 Pháp lệnh Công an xã năm 2008, phó trưởng công an xã giúp trưởng công an xã thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng công an xã; khi trưởng công an xã vắng mặt thì phó trưởng công an xã được quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng công an xã.

Như vậy, phó công an xã không có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính trừ trường hợp được cấp trưởng [trưởng công an xã] giao quyền bằng văn bản hoặc trường hợp ở xã chưa có trưởng công an.

VOV.VN -Trưởng công an xã ra QĐ hành chính xử phạt 3.000.000 đồng đối với hành vi say, rượu bia gây mất trật tự công cộng là trái với quy định pháp luật.

Bạn đọc hỏi: Tối muộn ngày hôm qua, sau khi cùng bạn bè ăn uống tại nhà hàng, anh trai của em tiếp tục uống bia, rượu hát hò tại quán hát Karaoke gần nhà. Sau khi ngà ngà say, nhóm của anh trai em đã lời qua tiếng lại, cãi cọ với một và một nhóm thanh niên khác ở làng bên gây mất trật tự khu vực. Trưởng công an xã đã đưa người đến, yêu cầu toàn bộ mọi người về trụ sở làm việc; sau đó ra Quyết định hành chính anh trai em phải nộp phạt 3.000.000 đồng vì hành vi say, rượu bia gây mất trật tự công cộng. Em nhận thấy, việc Trưởng công an xã xử phạt vi phạm hành chính đối với anh em như vậy là khá nặng.

Mong luật sư giải đáp giúp liệu Quyết định xử phạt hành chính của Trưởng công an xã có đúng hay không và nếu không đúng thì anh trai em phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì Trưởng Công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Do đó, việc Trưởng công an xã ra Quyết định hành chính xử phạt 3.000.000 đồng đối với hành vi say, rượu bia gây mất trật tự công cộng là trái với quy định pháp luật.

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, anh trai bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức khiếu nại sau:

1. Theo pháp luật khiếu nại: Gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã – người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính của Trưởng công an xã do mình quản lý trực tiếp theo thủ tục của Luật Khiếu nại năm 2011;

2. Theo pháp luật tố tụng hành chính: Gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục của Luật tố tụng hành chính năm 2015.

Nếu còn điều gì thắc mắc cần giải đáp thêm, bạn đọc có thể gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật VOV.VN số 19006511 để được tư vấn./.

Công an xã được phạt tối đa bao nhiêu tiền?

\=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu vi phạm hành chính về đường bộ thì trưởng công an cấp xã được phạt tối đa đến 2.000.000 đồng. Còn nếu vi phạm hành chính về đường sắt thì phạt tối đa đến 2.500.000 đồng.

Trưởng Công an huyện được xử phạt bao nhiêu tiền?

Kết luận: Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính, về thẩm quyền: trưởng công an cấp huyện có thẩm quyền được xử phạt vi phạm hành chính. Trưởng công an cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền không quá 15. 000.000 đồng đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực vi phạm giao thông đường bộ, đường sắt.

Công an xã được bắt xe gì?

Công an xã được phạt những lỗi gì? Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA, Công an xã được xử phạt những lỗi vi phạm giao thông sau đây: - Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm theo quy định. - Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện chở quá số người quy định.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính gồm có: Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường.

Chủ Đề