Văn 10 bài ôn tập văn học dân gian việt nam

  • Tính truyền miệng: Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian [từ vùng này qua vùng khác], hoặc theo thời gian [từ đời trước đến đời sau]. Ví dụ như các truyện cổ tích, truyền thuyết: Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
  • Tính tập thể: Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng -  tập thể hưởng ứng [tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận] cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. Ví dụ như các bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất.
  • Tính thực hành: là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Ví dụ như những bài hát giao duyên.

 

3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:

 

 

 

4.

a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.

Trả lời:


 a.

  •  Ca dao than thân th­ường nói tới những số phận bất hạnh, nghèo khổ thường là thân phận những người phụ nữ thời phong kiến, giá trị phẩm chất của họ không được ng­ười ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng...
  • Ca dao yêu th­ương, tình nghĩa Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống…
  • Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.
  • Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười.
  • Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

Có thể nhận xét rằng ca dao hài ­hước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:

  • Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,...
  • Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng : cây đa, bến nước, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
  • Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu phóng đại, tư­ơng phản đối lập.
  • Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian [chủ yếu là lục bát].
  • Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:

  • Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì?
  • Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: [Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 5: [Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1]a.Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹnThân em như…                             Chiều chiều………Thân em như…                             Chiều chiều………Thân em như…                             Chiều chiều……… Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu.c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:Chiếc khăn, chiếc áoNỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau

Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.

d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 6: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Ôn tập văn học dân gian Việt Nam". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1.

=> Xem hướng dẫn giải

Skip to content

Nội dung bài Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam sgk Ngữ văn 10 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.

I – NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Câu 1 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian [minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học].

Trả lời:

VHDG có hai đặc trưng cơ bản: tính tập thể, tính truyền miệng.

♦ Tính truyền miệng:

– Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian.

– Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian [từ vùng này qua vùng khác], theo thời gian [từ đời trước đến đời sau].

– Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.

♦ Tính tập thể:

– Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó.

– Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể.

Ví dụ: Sử thi Đăm Săn, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn,…

2. Câu 2 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi [sử thi anh hùng], truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ [dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học]. Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây.

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian

Trả lời:

– VHDG Việt Nam có 12 thể loại:

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ Tục ngữ, câu đố Ca dao, vè Chèo, tuồng

– Đặc trưng của một số thể loại đã học:

+ Sử thi: quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, đề tài là những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng.

+ Truyền thuyết: kể về các sự kiện/nhân vật lịch sử, yếu tố lịch sử đan xen yếu tố hư cấu.

+ Cổ tích: kể về những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội, yếu tố thần kì đậm đặc.

+ Truyện cười: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên với kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

+ Ca dao: diễn tả nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.

+ Truyện thơ: tự sự bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.

3. Câu 3 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Từ các truyện dân gian [hoặc các đoạn trích] đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại: sử thi [anh hùng]; truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện cười theo mẫu sau:

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi [anh hùng]
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện cười

Trả lời:

Tổng hợp, so sánh các thể loại dựa trên các tác phẩm đã học:

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi [Đăm Săn] Phản ánh các sự kiện trọng đại và ước mơ phát triển cộng đồng Hát – kể Xã hội Tây Nguyên thời kì cổ đại trong giai đoạn tiền dân tộc. Anh hùng [Đăm Săn] Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại trùng điệp tạo nên những hình tượng hào hùng.
Truyền thuyết Thể hiện thái độ và quan điểm của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử Kể – diễn xướng Kể về các sự việc và nhân vật lịch sử Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa Yếu tố lịch sử kết hợp với yếu tố hư cấu
Truyện cổ tích Thể hiện nguyện vọng của nhân dân về công bằng và hạnh phúc trong xã hội có giai cấp, ước mơ về chính nghĩa thắng gian tà. Kể Phản ánh các xung đột xã hội, mâu thuẫn giai cấp, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Những con người bất hạnh: người con riêng, người em út, người nghèo… Yếu tố thần kì, kết cấu tuyến tính, nhân vật tính cách đơn giản.
Truyện cười Giải trí, xua tan nhọc nhằn trong cuộc sống và phê phán thói hư tật xấu, cái ác… Kể Những mâu thuẫn trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười Nhân vật có thói xấu [anh họ trò giấu dốt, thầy lí, thầy số,…] Dung lượng ngắn gọn, tình huống bất ngờ, kết cấu chặt chẽ.

4. Câu 4 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1

a] Ca dao than thân thương là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?

Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình?

So sánh tiếng cười từ trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.

b] Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.

Trả lời:

a] – Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được trân trọng. Thân phận bé nhỏ ấy thường được hiện lên qua những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào, củ ấu gai, giếng giữa đàng,…

– Ca dao yêu thương tình nghĩa thường đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống và thông qua những hình ảnh biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu, cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn…

– Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động dù cuộc sống nhiều vất vả, lo toan.

b] Những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao: lối so sánh ví von, các hình ảnh ẩn dụ, các mô tip quen thuộc,…

II – BÀI TẬP VẬN DỤNG

1. Câu 1 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1

Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết:

– Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi la gì? ]Dẫn chứng từ ba đoạn văn]

– Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoả như thế nào?

Trả lời:

– Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi: sử dụng các thủ pháp như so sánh, phóng đại, trùng điệp với trí tưởng tượng phong phú, bay bổng.

– Nhờ những thủ pháp trên, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa trở nên kì vĩ, hoàn hảo, đại diện cho phẩm chất và vẻ đẹp của cả cộng đồng.

2. Câu 2 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1

Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thuỷ trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:

Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Kết cục của bi kịch Bài học rút ra

Trả lời:

Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Kết cục của bi kịch Bài học rút ra
– Việc xây thành Cổ Loa
– Cuộc xung đột giữa ADV và Triệu Đà thời Âu Lạc
Bi kịch tình yêu của Mị Châu – Thần Kim Quy – Nỏ thần – Ngọc trai- giếng nước

– Rùa Vàng rẽ nước đưa ADV xuống biển

Mất tất cả: mất nước, mất gia đình, mất tình yêu. Cảnh giác giữ nước [không chủ quan như ADV, không nhẹ dạ cả tin như MC]

3. Câu 3 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1

“Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sử chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” [phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám]. Anh [chị] hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

Sự chuyển biến của Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh đòi lại sự sống và hạnh phúc cho mình:

– Giai đoạn đầu: Tấm yếu đuối và thụ động, gặp khó khăn Tấm chỉ biết khóc và nhờ vào sự giúp đỡ của ông Bụt.

– Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh, ông Bụt không còn xuất hiện, Tấm hóa thân nhiều lần để sống, sau cùng trở lại làm người để giành lại hạnh phúc và trừng trị Cám.

4. Câu 4 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1

Căn cứ vào hai truyện cười Tam đại con gà và Những nó phải bằng hai mày đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:

Tên truyện Đối tượng cười
[Cười ai?]
Nội dung cười
[Cười cái gì?]
Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười “òa” ra
Tam đại con gà
Nhưng nó phải bằng hai mày

Trả lời:

Tên truyện Đối tượng cười
[Cười ai?]
Nội dung cười
[Cười cái gì?]
Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười “òa” ra
Tam đại con gà Thầy đồ dốt nát, sĩ diện Thói giấu dốt Luống cuống và giải thích liều về chữ “kê” Khi thầy đồ nói câu Dủ dỉ là con dù dì…
Nhưng nó phải bằng hai mày Thầy lí và Cải Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ Cải đã đút lót nhưng vẫn bị đánh Khi thầy lí nói nhưng nó lại phải…bằng hai mày

5. Câu 5 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1

a] Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn ven [ngoài các bài ca dao đã học]:

– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/

Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe [đọc]?

b] Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu [giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng].

c] Tìm thêm một số câu ca dao nói về:

– Chiếc khăn, chiếc áo – Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu

– Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.

d] Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mạng lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống

Trả lời:

a] Điền tiếp vào các câu:

– Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

– Thân em như quả cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày.

– Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.

– Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.

– Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.

⇒ Các mô thức Thân em, Chiều chiều có tác dụng nhấn mạnh, làm tăng hiệu quả biểu đạt và biểu cảm đến người nghe.

b] Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời. Người xưa lấy những hình ảnh này từ cuộc sống sinh hoạt và lao động bình thường nhưng sau khi nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ thì đem lại hiệu quả biểu đạt và biểu cảm lớn [giúp bộc lộ tâm tư tình cảm sâu xa trong tâm hồn].

c] Sưu tầm ca dao:

– Ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo:

+ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.

+ Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

+ Hôm qua tát nước đầu đình
Để quên chiếc áo trên cành hoa sen…

– Ca dao nói về nỗi nhớ của đôi lứa:

+ Nhớ ai em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.

+ Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?

+ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.

– Ca dao nói về cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn:

+ Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

+ Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

+ Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ.

+ Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác xưa.

d] Sưu tầm ca dao hài hước:

– Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.

– Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.

– Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.

6. Câu 6 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1

Hãy tìm một bài thơ [hoặc câu thơ] của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.

Trả lời:

– Truyện Kiều có câu:

Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dồn lại một ngày dài ghê à

Ca dao có câu:

Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.

– Bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương có sử dụng mô tip Thân em:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non

Ca dao:

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

– Đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có câu: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm 

Ca dao có bài Khăn thương nhớ ai.

III – CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ HỌC

1. Câu 1 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1

Có thể chọn một số hình thức hoạt động dưới đây:

Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh để trình diễn:

a] Chiến thắng Mtao Mxây

b] Bi kịch Mị Châu – Trọng Thuỷ

c] Các truyện cười

Trả lời:

Học sinh tự làm theo cảm nhận.

2. Câu 2 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1

Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương và chép vào sổ tay văn học.

Trả lời:

Học sinh thực hiện dựa vào đặc điểm của mỗi địa phương.

3. Câu 3 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1

Viết một bài thu hoạch về những vấn đề tâm đắc nhất của bản thân sau khi học xong phần văn học dân gian.

Trả lời:

Học sinh tự làm theo cảm nhận.

Bài trước:

  • Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự sgk Ngữ văn 10 tập 1

Bài tiếp theo:

  • Trả bài làm văn số 2 sgk Ngữ văn 10 tập 1

Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam sgk Ngữ văn 10 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Video liên quan

Chủ Đề